Đề thi HSG Ngữ văn 9 Thị xã 2011-2012

Chia sẻ bởi Hoàng Ngọc Kiểu | Ngày 12/10/2018 | 17

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG Ngữ văn 9 Thị xã 2011-2012 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD&ĐT HƯƠNG TRÀ KÌ THI CHỌN LỌC HỌC SINH GIỎI THỊ XÃ
NĂM HỌC 2011-2012.MÔN: NGỮ VĂN 9
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài 150 phút. Ngày thi 28/02/2012

Điểm
……………………..
Người chấm 1
…………………….
Người chấm 2
……………………..
Mã phách
………………….



Câu 1 ( 4 điểm):
Đọc kỹ đoạn thơ sau rồi thực hiện yêu cầu bên dưới:
“ Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.”
( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Hãy viết một đoạn văn ( Không quá 1 trang giấy thi) quy nạp chỉ ra giá trị diễn đạt của những biện pháp nghệ thuật đặc sắc có trong đoạn thơ trên.

Câu 2 ( 4 điểm):
Viết một đoạn văn ngắn ( không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ cuả bản thân về vấn đề “ Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.

Câu 3 ( 12 điểm):
Trình bày sut nghĩ của bản thân về những phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam qua hai bài thơ “Bếp lửu” (Bằng Việt) và “Khúc hát ru những em be lớn trên lưng mẹ” (Nguyễn Khoa Điềm).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Nội dung
Điểm





Câu 1:
(4 điểm)
a. Về hình thức: Đoạn văn hoàn chỉnh, đúng yêu cầu về cách trình bày (quy nạp), giới hạn( không quá một trang giấy thi), không có lỗi về dùng từ, viết câu, chính tả.
b. Về nội dung: Đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Chỉ ra được những biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ:
Nhân hóa ( ghen, hờn): hình ảnh ước lệ ( làn thu thủy, nét xuân sơn, hoa, liễu): điển tích( nghiêng nước nghiêng thành)
- Chỉ ra được giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật:
+ làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
+ Thể hiện rõ thái độ đồng cảm, trân trọng, ngưỡng mộ, ngợi ca vẻ đẹp nhân vật của nhà thơ Nguyễn Du- biểu hiện của tấm lòng nhân đạo sâu sắc.
0,5



1,75




1,75









Câu 2:
( 4 điểm)
a. Yêu cầu chung: Bài viết hoàn chỉnh, đảm bảo yêu cầu đã đặt ra; thể hiện năng lực viết bài văn nghị luận xã hội; bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và viết câu.
b. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng, trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lý, thiết thực , chặt chẽ, có sức thuyết phục và nêu bật được các ý sau:
- Giải thích khái niệm: Học tập( học và luyện tâp để có hiệu quả, có kỹ năng); cuốn vở ( ghi chép những kiến thức hiểu biết trong quá trình học tập). Học tập là cuốn vở không có trang cuối ( học tập là công việc suốt đời, không ngừng nghỉ).
- Con người từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập,rèn luyện mà tích lũy tri thức để từ đó áp dụng trong cuộc sống.
- Biển học vô bờ. không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ vì vậy cần phải liên tục học tập.
- Học bằng nhiều hình thức, sao cho phù hợp vời khả năng bản thân và nhất là phải rèn luyện được năng lực tự học.
- Tận dụng mọi điều kiện để chủ động học tập một cách có hiệu quả nhất.








1,0



0,75

0,75

0,75

0,75


( Chấm điểm tối đa khi đạt được tất cả các yêu cầu đã nêu, chấm 2 điểm khi đạt được 50% các yêu cầu)



Câu 3 (12 điểm):
I. Yêu cầu và kĩ năng:
- Bài viết hoàn chỉnh có đầy đủ ba phần ( Mở- Thân- Kết).
- Nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học.
- Văn trôi chảy, mạch lạc; không mắc các lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch, đẹp.
II. Yêu cầu về kiến thức:
Đề bài yêu cầu sử dụng các bài thơ “ Bếp lửa” ( Bằng việt) và “ Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ” ( Nguyễn Khoa Điềm) làm căn cứ để suy nghĩ, cảm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Ngọc Kiểu
Dung lượng: 48,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)