Đe thi hsg ngũ văn 82

Chia sẻ bởi Lã Thị Nhung | Ngày 11/10/2018 | 43

Chia sẻ tài liệu: Đe thi hsg ngũ văn 82 thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:


UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------------
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI



MÔN: NGỮ VĂN 8
Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề)
------------------------------

Câu 1: Phân tích những điều em cảm nhận là hay trong các câu thơ sau:
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
… Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(Ông đồ - Vũ Đình Liên )

Câu 2: Cuộc đời và tính cách của người nông dân Việt Nam qua hai văn bản: Tắt đèn (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao)



--------------HẾT-----------

















UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN 8




Câu
Đáp án
Điểm

1
- Viết đúng hình thức đoạn văn
0,25


- Câu thơ đã sử dụng thành công câu hỏi tu từ. Các câu hỏi tu từ đều bộc lộ cảm xúc băn khoăn day dứt của tác giả.
0,25


- Câu hỏi thứ nhất thể hiện niềm thương cảm, ngậm ngùi trước cảnh ông đồ ế khách , khác với trước kia bao nhiêu người xúm quanh, tấm tắc khen ông tài viết chữ.
0,75


- Ở câu thứ hai, trước sự vắng bóng của ông đồ, nhà thơ cất lên lời hỏi như thảng thốt, xót xa, bâng khuâng tiếc nuối. Hỏi “ Những người muôn năm cũ” cũng là lời tự vấn cho thế hệ mình và bản thân mình – lớp người mới, lớp người hiện đại. Câu hỏi còn hướng người đọc những suy nghĩ thầm lặng, sâu xa.
0,75


2
a. Mở bài.
- Giới thiệu về Ngô Tất Tố, Nam Cao và đề tài trong sáng tác của hai nhà văn.
- Hai tác phẩm thành công của hai nhà văn viết về đề tài người nông dân là Tắt đèn và Lão Hạc.
- Điểm giống và khác nhau giữa hai tác phẩm viết về cùng một đề tài.
0,5


b. Thân bài.
b1. Hai tác phẩm đều cho người đọc thấy được về tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của người nông dân bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
* Cuộc sống khổ cực của lão Hạc.
- Lão Hạc là một lão nông quay quắt trong nghèo đói và cô quạnh, cả cuộc đời lão là một chuỗi mất mát và bất hạnh.
+ Vợ lão mất sớm, lão phải sống trong cảnh gà trống nuôi con.
+ Khi con trưởng thành, do nghèo quá không cưới nổi vợ, uất ức bỏ nhà đi đồn điền cao su.
+ Cô đơn trong tuổi già, lão chỉ biết làm bạn với cậu vàng – kỉ vật duy nhất mà con trai lão để lại.
+ Nhưng rồi mất mùa, đói kém, ốm đau, lão lâm vào đường cùng phải bán cậu vàng đi. Đây là chấn thương lớn trong tâm hồn và cuộc sống của lão.
+ Lão chết vì dằn vặt, đau khổ, tuyệt vọng.
=> Cái chết của lão Hạc phản ánh số phận bi thảm của người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ: Sống mòn, chết thảm, chết thể xác, chết tinh thần.
* Cuộc sống khổ cực của chị Dậu.
+ Không khí căng thẳng, ngột ngạt của làng Đông Xá trong mùa sưu thuế đã đẩy gia đình chị Dậu vào mức đường cùng: Chị phải bán chó, bán đứa con đứt ruột đẻ ra- chị đứt từng khúc ruột – mà cùng không trả được món nợ nhà nước.
+Anh Dậu bị chúng đánh trói gần chết nên chị đã liều mạng chống cự lại tên cai lệ. Bị bắt giải lên huyện, chị Dậu vẫn không thoát khỏi những thế lực đen tối của xã hội thực dân phong kiến như tri phủ Tư Ân. Kết thúc truyện là hình ảnh chị Dậu vùng chạy ra ngoài trong khi trời tối đen như mực để chạy trốn lão già.
=> Nỗi khổ trăm bề của người nông dân
b2. Từ hai tác phẩm này chúng ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân của những người nông dân ấy.
* Vẻ đẹp của lão Hạc.
- Lão Hạc giàu lòng yêu thương và giàu lòng tự trọng.
+ Lão Hạc giàu lòng yêu thương.
/. Với cậu Vàng: Lão là người nặng tình nghĩa, có tấm lòng mến thương loài vật, con người chung thủy. Lão chăm sóc cậu Vàng, trò chuyện với nó… Khi phải bán cậu Vàng đi, lão lâm vào bi kịch tinh thần đau đớn. Lão đã chọn cái chết đau đớn vật vã như để tự trừng phạt mình và
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lã Thị Nhung
Dung lượng: 96,51KB| Lượt tài: 1
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)