Đề thi HSG Lý 9 ( 11)
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày 14/10/2018 |
38
Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG Lý 9 ( 11) thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HSG LÝ 9 ( 2005 – 2006 )
Thời gian làm bài 120 phút
Bài 1: ( 5 điểm )
Một hành khách đi dọc theo sân ga với vận tốc không đổi v = 4km/h. Oâng ta chợt thấy có hai đoàn tàu hỏa đi lại gặp nhau trên hai đường song với nhau, một đoàn tàu có n1= 9 toa còn đoàn tàu kia có n2 = 10 toa. Oâng ta ngạc nhiên rằng hai toa đầu của hai đoàn ngang hàng với nhau đúng lúc đối diện với ông. Oâng ta còn ngạc nhiên hơn nữa khi thấy rằng hai toa cuối cùng cũng ngang hàng với nhau đúng lúc đối diện với ông. Coi vận tốc hai đoàn tàu là như nhau, các toa tàu dài bằng nhau. Tìm vận tốc của tàu hỏa.
Bài 2: ( 5 điểm )
Trong ruốt một khối nước đá lớn ở 00C có một cái hốc với thể tích V = 160 cm3. Người ta rót vào hốc đó 60gam nước ở nhiệt độ 750C. Hỏi khi nước nguội hẳn thì thể tích hốc rỗng còn lại bao nhiêu ? Cho khối lượng riêng của nước là C = 4200J/kg.K và để làm nóng chảy hoàn toàn 1kg nước đá ở nhiệt độ nóng chảy cần cung cấp một nhiệt lượng là 3,36.105J.
Bài 3: ( 5 điểm )
Hai điện trở R1 và R2 được mắc vào một hiệu điện thế không đổi bằng cách ghép song song với nhau hoặc ghép nối tiếp với nhau. Gọi Pss là công suất tiêu thụ của đoạn mạch khi ghép song song, Pnt là công suất tiêu thụ khi ghép nối tiếp tiếp. Chứng minh : 4
Bài 4: ( 5 điểm )
Một “ hộp đen” có 3 đầu ra, bên trong chứa một mạch điện gồm một nguồn điện lý tưởng ( không có điện trở trong) và một điện trở R chưa biết giá trị. Nếu mắc một điện trở R0 đã biết giữa hai đầu 1 và 2 thì dòng điện qua điện trở này là I12 ≠0. Nếu mắc R0 vào giữa hai đầu 1 và 3 thì dòng điện qua nó là I13 ≠0, đồng thời I13≠I12. Còn khi mắc R0 vào giữa hai đầu 2 và 3 thì không có dòng điện đi qua. Hãy vẽ sơ đồ mạch điện trong hộp đen, xác định hiệu điện thế của nguồn điện và giá trị điện trở R trong “ hộp đen”.
PHÒNG GIÁO DỤC QUẬN 1 KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG LỚP 9
Môn thi: Lý ( 11/11/2005 )
Bài 1: ( 5 điểm )
Con kiến A tha một hạt đường, chuyển động thẳng đều về tổ O với vận tốc v = 0,5cm/s. Khi A còn cách tổ đoạn ℓ = 1,2m, con kiến B khởi hành từ tổ O chuyển động thẳng đều đến gặp A với vận tốc v1= 2cm/s. Khi vừa gặp A,B lập tức quay về tổ với vận tốc v2=1cm/s. Cứ như thế, B liên tục chuyển động từ O đến gặp A rồi quay về O với các vận tốc tương ứng là 2cm/s và 1cm/s cho đến khi A về đến O. Gọi tổng thời gian B đi từ O đến gặp A là t1, tổng thời gian B đi từ vị trí gặp A về O là t2.
a) Tính tỷ số
b) Tính chiều dài quãng đường tổng cộng mà B đã đi được.
Bài 2: ( 5 điểm )
Một ống hình trụ hai đầu rỗng, tiết diện đáy
là S = 40cm2. Oáng được nhúng theo phương thẳng
đứng vào trong nước, miệng dưới của ống ở độ sâu
H = 15cm so với mặt nước. Đầu dưới của ống được
giữ kín bởi một tấm nhựa mỏng nằm ngang có khối
lượng m = 100g. Cho biết trọng lượng riêng của nước
là d = 10000N/m3. Để tấm gỗ rời khỏi miệng ống và chìm xuống nước.
a) Phải đặt vào trong ống, lên trên tấm nhựa một quả cân có khối lượng m/ là bao nhiêu?
b) Hoặc phải đổ nước vào trong ống một cột nước có chiều cao h là bao nhiêu?
Bài 3: ( 4 điểm )
Hãy nêu phương án thực nghiệm xác định nhiệt dung riêng của kim loại dùng để chế tạo một quả cân.
Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm sau: - Nước đã biết nhiệt dung riêng và khối lượng riêng – Qủa cân cần xác định nhiệt dung riêng, khối lượng của quả cân đã biết – Nhiệt lượng kế ( chưa biết khối lượng nhiệt kế, nhiệt dung riêng của chất làm nhiệt lượng kế và cũng không thể bỏ qua các đại lượng này) – Oáng đong để đo dung tích của nước –Đèn cồn và bình chứa để đun – Nhiệt kế.
Bài 4: ( 6 điểm ) R1 R3
Cho mạch điện AB như hình vẽ bên, các điện A
Thời gian làm bài 120 phút
Bài 1: ( 5 điểm )
Một hành khách đi dọc theo sân ga với vận tốc không đổi v = 4km/h. Oâng ta chợt thấy có hai đoàn tàu hỏa đi lại gặp nhau trên hai đường song với nhau, một đoàn tàu có n1= 9 toa còn đoàn tàu kia có n2 = 10 toa. Oâng ta ngạc nhiên rằng hai toa đầu của hai đoàn ngang hàng với nhau đúng lúc đối diện với ông. Oâng ta còn ngạc nhiên hơn nữa khi thấy rằng hai toa cuối cùng cũng ngang hàng với nhau đúng lúc đối diện với ông. Coi vận tốc hai đoàn tàu là như nhau, các toa tàu dài bằng nhau. Tìm vận tốc của tàu hỏa.
Bài 2: ( 5 điểm )
Trong ruốt một khối nước đá lớn ở 00C có một cái hốc với thể tích V = 160 cm3. Người ta rót vào hốc đó 60gam nước ở nhiệt độ 750C. Hỏi khi nước nguội hẳn thì thể tích hốc rỗng còn lại bao nhiêu ? Cho khối lượng riêng của nước là C = 4200J/kg.K và để làm nóng chảy hoàn toàn 1kg nước đá ở nhiệt độ nóng chảy cần cung cấp một nhiệt lượng là 3,36.105J.
Bài 3: ( 5 điểm )
Hai điện trở R1 và R2 được mắc vào một hiệu điện thế không đổi bằng cách ghép song song với nhau hoặc ghép nối tiếp với nhau. Gọi Pss là công suất tiêu thụ của đoạn mạch khi ghép song song, Pnt là công suất tiêu thụ khi ghép nối tiếp tiếp. Chứng minh : 4
Bài 4: ( 5 điểm )
Một “ hộp đen” có 3 đầu ra, bên trong chứa một mạch điện gồm một nguồn điện lý tưởng ( không có điện trở trong) và một điện trở R chưa biết giá trị. Nếu mắc một điện trở R0 đã biết giữa hai đầu 1 và 2 thì dòng điện qua điện trở này là I12 ≠0. Nếu mắc R0 vào giữa hai đầu 1 và 3 thì dòng điện qua nó là I13 ≠0, đồng thời I13≠I12. Còn khi mắc R0 vào giữa hai đầu 2 và 3 thì không có dòng điện đi qua. Hãy vẽ sơ đồ mạch điện trong hộp đen, xác định hiệu điện thế của nguồn điện và giá trị điện trở R trong “ hộp đen”.
PHÒNG GIÁO DỤC QUẬN 1 KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG LỚP 9
Môn thi: Lý ( 11/11/2005 )
Bài 1: ( 5 điểm )
Con kiến A tha một hạt đường, chuyển động thẳng đều về tổ O với vận tốc v = 0,5cm/s. Khi A còn cách tổ đoạn ℓ = 1,2m, con kiến B khởi hành từ tổ O chuyển động thẳng đều đến gặp A với vận tốc v1= 2cm/s. Khi vừa gặp A,B lập tức quay về tổ với vận tốc v2=1cm/s. Cứ như thế, B liên tục chuyển động từ O đến gặp A rồi quay về O với các vận tốc tương ứng là 2cm/s và 1cm/s cho đến khi A về đến O. Gọi tổng thời gian B đi từ O đến gặp A là t1, tổng thời gian B đi từ vị trí gặp A về O là t2.
a) Tính tỷ số
b) Tính chiều dài quãng đường tổng cộng mà B đã đi được.
Bài 2: ( 5 điểm )
Một ống hình trụ hai đầu rỗng, tiết diện đáy
là S = 40cm2. Oáng được nhúng theo phương thẳng
đứng vào trong nước, miệng dưới của ống ở độ sâu
H = 15cm so với mặt nước. Đầu dưới của ống được
giữ kín bởi một tấm nhựa mỏng nằm ngang có khối
lượng m = 100g. Cho biết trọng lượng riêng của nước
là d = 10000N/m3. Để tấm gỗ rời khỏi miệng ống và chìm xuống nước.
a) Phải đặt vào trong ống, lên trên tấm nhựa một quả cân có khối lượng m/ là bao nhiêu?
b) Hoặc phải đổ nước vào trong ống một cột nước có chiều cao h là bao nhiêu?
Bài 3: ( 4 điểm )
Hãy nêu phương án thực nghiệm xác định nhiệt dung riêng của kim loại dùng để chế tạo một quả cân.
Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm sau: - Nước đã biết nhiệt dung riêng và khối lượng riêng – Qủa cân cần xác định nhiệt dung riêng, khối lượng của quả cân đã biết – Nhiệt lượng kế ( chưa biết khối lượng nhiệt kế, nhiệt dung riêng của chất làm nhiệt lượng kế và cũng không thể bỏ qua các đại lượng này) – Oáng đong để đo dung tích của nước –Đèn cồn và bình chứa để đun – Nhiệt kế.
Bài 4: ( 6 điểm ) R1 R3
Cho mạch điện AB như hình vẽ bên, các điện A
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Sơn
Dung lượng: 8,75KB|
Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)