Đề thi HSG lớp 9 (1)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Minh | Ngày 12/10/2018 | 46

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG lớp 9 (1) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2009- 2010

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

Họ và tên, chữ kí của giám thị số1


………………….

…………………..

 MÔN: NGỮ VĂN
(BẢNG A)
Ngày thi: 25/3/2010
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian giao đề)

(Đề thi này có 01 trang)


Câu 1: (12,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn Du (Sách Ngữ văn 9-tập 1)
Câu 2: (8,0 điểm)
Ý chí, thời gian, thứ tự đó là những yếu tố của nghệ thuật học tập. Suy nghĩ của em về vấn đề trên.

………………..Hết…………………
















Họ và tên thí sinh: ………………………Số báo danh:……………..

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG NINH
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
LỚP 9 - THCS NĂM HỌC 2009-2010


HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN- BẢNG A
(Hướng dẫn này có 04 trang)

I. YÊU CẦU CHUNG:
- Đáp án chỉ nêu một số ý chính có tính chất gợi ý; giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong đánh giá, cho điểm; khuyến khích những bài viết sáng tạo, có sức thuyết phục “có giọng điệu riêng” song hợp lý.
- Điểm toàn bài là 20 điểm, điểm lẻ chi tiết đến 0,5.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ:
Câu 1: (12,0 điểm)
I. Yêu cầu:
* Về kỹ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học
- Có kỹ năng so sánh, đối chiếu và tổng hợp trên từng phương diện, không sa vào phân tích toàn bộ tác phẩm.
- Bố cục 3 phần cân đối, lập luận chặt chẽ; luận điểm rõ ràng.
- Diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc; dẫn chứng xác thực; liên hệ mở rộng tốt.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Về nội dung kiến thức:
1. Mở bài (1,0 điểm): Giới thiệu hai văn bản và nêu suy nghĩ của bản thân về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ thời phong kiến.
2. Thân bài (10,0 điểm): HS có nhiều cách thể hiện suy nghĩ của mình, song cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
Người phụ nữ được khắc họa trong hai văn bản là những người có nhan sắc, đức hạnh song lại chịu một số phận oan nghiệt để rồi cuối cùng đều phải chọn cho mình một lối thoát: tự vẫn. Với tấm lòng cao cả các nhà văn, nhà thơ đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước những nỗi thống khổ của họ, trân trọng đề cao vẻ đẹp của họ nhất là vẻ đẹp tâm hồn.
a. Người phụ nữ trong hai văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ truyền thống trong xã hội cũ: Công, dung, ngôn, hạnh
- Họ là những phụ nữ đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương “tính tình thùy mị, nết na lại có thêm tư dung tốt đẹp” ; Thúy Kiều “Làn thu thủy nét xuân sơn/Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
- Họ là những người phụ nữ đảm đang, tháo vát: khi chồng đi lính, Vũ Nương một mình vừa lo việc gia đình, nuôi dạy con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ chồng chu đáo.
- Họ là những người phụ nữ thủy chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương.
* Vũ Nương:
- Là người vợ chung thủy, yêu chồng tha thiết. Khi bị chồng nghi oan, không thể giãi bày, đau khổ đến cùng cực, nàng đành nhảy xuống sông tự vẫn để bày tỏ tấm lòng trong trắng của mình.
- Là người mẹ yêu con, hiếu thảo với mẹ chồng, nàng luôn “lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”, lo thuốc thang, lễ bái thần phật khi mẹ ốm; lo “ma chay tế lễ” chu đáo như đối với cha mẹ đẻ mình khi mẹ mất.
* Thúy Kiều:
- Là người con gái trong trắng, thủy chung, giàu lòng vị tha: dù phải mười lăm năm lưu lạc, nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim, lúc nào cũng cảm thấy mình là người có lỗi khi tình yêu của hai người bị tan vỡ.
- Là người con hiếu thảo: Gia đình bị vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Minh
Dung lượng: 61,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)