đề thi hsg lớp 8.1
Chia sẻ bởi Phạm Thị Kim Thoa |
Ngày 12/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: đề thi hsg lớp 8.1 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT TP NINH BÌNH
TRƯỜNG THCS ĐINH TIÊN HOÀNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài 150 phút)
(Đề này gồm có 02 câu, 01 trang)
Câu 1: Cảm nhận của em về bốn câu thơ sau:
“ Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi
Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mỹ đến nhà
Nắng đã chiều … vẫn muốn hắt tia xa !”
(Mẹ- Phạm Ngọc Cảnh)
Câu 2:
Nhân có một đoàn học sinh nước ngoài đến thăm trường em, em hãy giới thiệu một nét của văn học Việt Nam là ca dao cho mọi người cùng biết.
PHÒNG GD&ĐT TP NINH BÌNH
TRỜNG THCS ĐINH TIÊN HOÀNG
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2009 – 2010
(Hướng dẫn này gồm có 02 câu 04 trang)
CÂU 1: (8 điểm)
Đáp án
Điểm
1. Mở bài:
1 đ
- Nêu được chủ đề của đoạn thơ: Hình ảnh người mẹ Việt Nam trong kháng chiến chống mỹ.
0,5 đ
- Nêu tên tác giả, tên tác phẩm.
0,5 đ
2. Thân bài:
6đ
2.1. Hai câu đầu: Chỉ ra và phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật so sánh, điệp ngữ, cách dùng từ.
- So sánh :+ Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi.
Con là nguồn sống ấm nóng xua đi những giá lạnh, tối tăm của cuộc đời mẹ, luôn gần gũi, chở che bên mẹ.
+ Con là trái xanh mùa gieo vãi.
Con là niềm tin, hi vọng của cuộc đời mẹ.
- Điệp ngữ “Con là”: Nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của con với cuộc đời mẹ.
- Cách dùng từ so sánh “con là” chứ không phải “con như”: Lời khẳng định chắc chắn, mạnh mẽ ý nghĩa, sự quan trọng lớn lao của con trong cuộc đời mẹ.
- Có thể liên hệ những câu thơ khác có cùng nội dung ý nghĩa:
“Lũ chúng tôi một thứ quả trên đời
Bảy mơi tuổi mẹ mong chờ được hái”
2.2. Hai câu thơ sau:
- Câu 3: “Mẹ nâng niu” tiếp nối ý thơ của 2 câu trên thể hiện tình yêu, sự quý trọng, giữ gìn, chăm chút của mẹ dành cho con. Con là vật báu thiêng liêng của cuộc đời mẹ.
+Phân tích được tác dụng của dấu chấm giữa dòng và quan hệ từ “nhưng”
Dấu chấm (.) ngắt câu thơ thành 2 câu.
Nó như bản lề khép mở hai thế giới Một thế giới đầy tình yêu thương của con và mẹ một thế giới bình yên hạnh phúc
Giờ đây thế giới ấy đang bị xáo trộn bởi “giặc Mỹ đến nhà”. Dấu chấm ấy còn là một phút lặng ngừng đau đớn trứơc cảnh quê hơng đang bị tàn phá của mẹ
Câu 4: Phân tích được hình ảnh ẩn dụ
+ “Nắng đã chiều”: Mẹ đã già, mong manh, yếu ớt.
+ “Hắt tia xa” Vẫn muốn đóng góp công sức của mình trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
* Hai hình ảnh ẩn dụ ấy đã thể hiện ước vọng, sự hi sinh lớn lao của mẹ. Vì đất nước mẹ đã dâng hiến cả cuộc sống, niềm tin, hi vọng, vật báu thiêng liêng nhất của cuộc đời mẹ là con trai của mình cho đất nước.
- Hai câu thơ trên làm nền cho hai câu dới mẹ là ngời mẹ rất mực yêu thơng con nhưng đồng thời cũng rất giầu lòng yêu nước. Mẹ đã đặt tình yêu đất nớc lên trên tình cảm của cá nhân mình. đó là những phẩm chất truyền thống của người mẹ Việt Nam anh hùng.
2,5đ
3,5đ
3. Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa của bốn câu thơ.
1đ
Khuyến khích những phát hiện mới mẻ hợp lý của học sinh,diễn đạt có hình ảnh, lưu loát, từ ngữ phong phú, bố cục hoàn chỉnh,không mắc lỗi diễn đạt,dùng từ.
CÂU 2: (12 điểm)
Đáp án
Điểm
1. Mở bài:
1đ
- Giới thiệu chung về ca dao có gắn với hoàn cảnh đối tợng cụ thể của đề bài đã nêu.
(Giới thiệu cho các bạn học sinh nớc ngoài)
2. Thân bài:
10đ
2.1. Nguồn gốc:
- Ca dao là một
TRƯỜNG THCS ĐINH TIÊN HOÀNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài 150 phút)
(Đề này gồm có 02 câu, 01 trang)
Câu 1: Cảm nhận của em về bốn câu thơ sau:
“ Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi
Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mỹ đến nhà
Nắng đã chiều … vẫn muốn hắt tia xa !”
(Mẹ- Phạm Ngọc Cảnh)
Câu 2:
Nhân có một đoàn học sinh nước ngoài đến thăm trường em, em hãy giới thiệu một nét của văn học Việt Nam là ca dao cho mọi người cùng biết.
PHÒNG GD&ĐT TP NINH BÌNH
TRỜNG THCS ĐINH TIÊN HOÀNG
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2009 – 2010
(Hướng dẫn này gồm có 02 câu 04 trang)
CÂU 1: (8 điểm)
Đáp án
Điểm
1. Mở bài:
1 đ
- Nêu được chủ đề của đoạn thơ: Hình ảnh người mẹ Việt Nam trong kháng chiến chống mỹ.
0,5 đ
- Nêu tên tác giả, tên tác phẩm.
0,5 đ
2. Thân bài:
6đ
2.1. Hai câu đầu: Chỉ ra và phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật so sánh, điệp ngữ, cách dùng từ.
- So sánh :+ Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi.
Con là nguồn sống ấm nóng xua đi những giá lạnh, tối tăm của cuộc đời mẹ, luôn gần gũi, chở che bên mẹ.
+ Con là trái xanh mùa gieo vãi.
Con là niềm tin, hi vọng của cuộc đời mẹ.
- Điệp ngữ “Con là”: Nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của con với cuộc đời mẹ.
- Cách dùng từ so sánh “con là” chứ không phải “con như”: Lời khẳng định chắc chắn, mạnh mẽ ý nghĩa, sự quan trọng lớn lao của con trong cuộc đời mẹ.
- Có thể liên hệ những câu thơ khác có cùng nội dung ý nghĩa:
“Lũ chúng tôi một thứ quả trên đời
Bảy mơi tuổi mẹ mong chờ được hái”
2.2. Hai câu thơ sau:
- Câu 3: “Mẹ nâng niu” tiếp nối ý thơ của 2 câu trên thể hiện tình yêu, sự quý trọng, giữ gìn, chăm chút của mẹ dành cho con. Con là vật báu thiêng liêng của cuộc đời mẹ.
+Phân tích được tác dụng của dấu chấm giữa dòng và quan hệ từ “nhưng”
Dấu chấm (.) ngắt câu thơ thành 2 câu.
Nó như bản lề khép mở hai thế giới Một thế giới đầy tình yêu thương của con và mẹ một thế giới bình yên hạnh phúc
Giờ đây thế giới ấy đang bị xáo trộn bởi “giặc Mỹ đến nhà”. Dấu chấm ấy còn là một phút lặng ngừng đau đớn trứơc cảnh quê hơng đang bị tàn phá của mẹ
Câu 4: Phân tích được hình ảnh ẩn dụ
+ “Nắng đã chiều”: Mẹ đã già, mong manh, yếu ớt.
+ “Hắt tia xa” Vẫn muốn đóng góp công sức của mình trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
* Hai hình ảnh ẩn dụ ấy đã thể hiện ước vọng, sự hi sinh lớn lao của mẹ. Vì đất nước mẹ đã dâng hiến cả cuộc sống, niềm tin, hi vọng, vật báu thiêng liêng nhất của cuộc đời mẹ là con trai của mình cho đất nước.
- Hai câu thơ trên làm nền cho hai câu dới mẹ là ngời mẹ rất mực yêu thơng con nhưng đồng thời cũng rất giầu lòng yêu nước. Mẹ đã đặt tình yêu đất nớc lên trên tình cảm của cá nhân mình. đó là những phẩm chất truyền thống của người mẹ Việt Nam anh hùng.
2,5đ
3,5đ
3. Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa của bốn câu thơ.
1đ
Khuyến khích những phát hiện mới mẻ hợp lý của học sinh,diễn đạt có hình ảnh, lưu loát, từ ngữ phong phú, bố cục hoàn chỉnh,không mắc lỗi diễn đạt,dùng từ.
CÂU 2: (12 điểm)
Đáp án
Điểm
1. Mở bài:
1đ
- Giới thiệu chung về ca dao có gắn với hoàn cảnh đối tợng cụ thể của đề bài đã nêu.
(Giới thiệu cho các bạn học sinh nớc ngoài)
2. Thân bài:
10đ
2.1. Nguồn gốc:
- Ca dao là một
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Kim Thoa
Dung lượng: 51,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)