Đề thi HSG Huyện(2010-2011). Hay

Chia sẻ bởi Đống Văn Chơn | Ngày 12/10/2018 | 27

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG Huyện(2010-2011). Hay thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

UBND HUYỆN CHÂU THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐAO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Năm học 2010-2011
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 16/01/2011
Thời gian : 150’( không kể phát đề)
(Đề gồm có 01 trang)

Câu 1: (4 điểm)
Vầng trăng trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng. Em hãy chỉ rõ mối quan hệ ý nghĩa ấy.
Câu 2: (4 điểm)
Em hãy tìm và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong bài thơ sau:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
(Cảnh khuya – Hồ Chí Minh)
Câu 3: (12 điểm)
Qua các đoạn trích của tác phẩm “Truyện Kiều” mà em đã được học ở sách Ngữ văn 9 – tập 1 và những hiểu biết của em về tác phẩm này, em hãy trình bày nhận xét của mình về nghệ thuật miêu tả và khắc họa tính cách nhân vật của nhà thơ Nguyễn Du.

--- HẾT ---










PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN
CHÂU THÀNH Năm học 2010- 2011
----------------------------- --------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
( Hướng dẫn chấm gồm có 3 trang)
Câu
Yêu cầu chung
Yêu cầu cụ thể
Điểm

 1


4 điểm


Chỉ ra được:
ý nghĩa thực và ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng
- Từ khổ 1 đến khổ 4: vầng trăng mang ý nghĩa thực: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người.
2 điểm



- Hai khổ thơ cuối: Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng: Là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên, vĩnh hằng.Quá khứ đẹp đẽ nguyên vẹn, không thể phai mờ. Con người có thể vô tình, lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tràn đầy, bất diệt.
2 điểm

 2


4 điểm


- Xác định đúng các biện pháp tu từ .




- Nêu được tác dụng của các biện pháp tu từ
- Các biện pháp tu từ sử dụng trong bài thơ:
+ Điệp ngữ: “ lồng”, “ chưa ngủ”.
+ So sánh : Tiếng suối – tiếng hát; cảnh vật đẹp- bức tranh.


1 đ
1 đ



- Tác dụng:
+ Điệp ngữ “ lồng” tạo nên vẻ đẹp lung linh , huyền ảo cho cảnh vật về đêm.
+ Điệp ngữ “ chưa ngủ” thể hiện ngoại cảnh và nội tâm của Bác, một tâm hồn nghệ sĩ hòa lẫn vào trong tâm hồn chiến sĩ. Người chưa ngủ vì cảnh thiên nhiên đẹp và chưa ngủ vì lo cho dân, cho nước.
+ So sánh tiếng suối chảy róc rách, văng vẳng như tiếng hát ngọt ngào của ai đó trong đêm khuya tĩnh lặng làm cho cảnh vật trở nên gần gũi, thân thiết.
+ So sánh cảnh vật đẹp như một bức tranh qua cái nhìn của nhà thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm của Bác.


0,5 đ



0,5 đ



0,5 đ


0,5 đ

 3


12 điểm


Về nội dung:
làm nổi bật sự độc đáo của bút pháp tả cảnh, tả người mà Nguyễn Du đã vận dụng . Đặc biệt cần phân tích để thấy được sự tài hoa của tác giả ở bút pháp tả cảnh ngụ tình , tả người khắc họa đậm nét tính cách nhân vật.
1.Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Câu dẫn vào đề bài.
- Chuyển ý
1đ



 2. Thân bài:
a. Bút pháp miêu tả:
- Tả cảnh:
+ Cảnh thiên nhiên trong ngày xuân tinh khôi, thanh khiết, tràn đầy sức sống( phân tích và nêu dẫn chứng)
+ Cảnh lễ hội: tưng bừng, náo nhiệt, đông vui( phân tích các từ ghép- dẫn chứng thơ)
+ Cảnh chiều yên bình, nên thơ, con người bâng khuâng, lưu luyến ( phân tích từ láy- dẫn chứng)
Cũng là tả cảnh nhưng:
+ Cảnh ở lầu Ngưng Bích lại mênh mông, trống vắng, con người bơ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đống Văn Chơn
Dung lượng: 11,45KB| Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)