ĐỀ THI HSG + ĐÁP ÁN

Chia sẻ bởi Nguyên Anh | Ngày 12/10/2018 | 43

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HSG + ĐÁP ÁN thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GD-ĐT THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
TRƯỜNG THPT BÌNH ĐIỀN Môn: Ngữ Văn – Khối 9 - Năm học: 2009-2010
Thời gian làm bài: 150 phút


Câu 1: (4 điểm)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng có trong các đoạn thơ sau:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẻ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(Hồ Chí Minh - Cảnh khuya)
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
(Viễn Phương – Viếng lăng Bác)
Câu 2: (4 điểm)
Viết một văn bản nghị luận (dài không quá một trang giấy thi) giới thiệu về trường em, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh, các thành phần biệt lập và câu hỏi tu từ.
Câu 3: (12 điểm)
Hãy viết lời cảm ơn một nhân vật văn học về những ấn tượng và bài học mà nhân vật ấy đã để lại trong em.

--------------------- Hết ----------------------

SỞ GD-ĐT THỪA THIÊN HUẾ KỲ THI HỌC SINH GIỎI
TRƯỜNG THPT BÌNH ĐIỀN Môn: Ngữ Văn – Khối 9 - Năm học: 2009-2010
Thời gian làm bài: 150 phút



HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (4 điểm)
a. -Phép so sánh: làm cho đối tượng được so sánh (tiếng suối) trở nên gợi cảm, có tâm hồn, sinh khí (1đ)
-Phép điệp từ “lồng”: sự vật trở nên có hình khối đẹp đẽ, hài hoà như một bức tranh (1đ).
b. -Phép ẩn dụ: dùng từ “mặt trời” để thể hiện sự lớn lao, kỳ vĩ, những cống hiến vĩ đại của Bác Hồ cho dân tộc (1đ)
-Phép ẩn dụ: dùng hình ảnh “tràng hoa”: tượng trưng cho tấm lòng thành kính, tưởng nhớ của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác Hồ (1đ)
Lưu ý: HS xác định được biện pháp tu từ mà không phân tích được tác dụng chỉ được 0.25đ
Câu 2: (4 điểm)
a. Về hình thức:
-Văn bản thuyết minh: dài không quá một trang giấy thi (0.5đ)
-Văn bản có các yếu tố: câu hỏi tu từ, các thành phần biệt lập, phép so sánh (1đ)
b. Về nội dung: (2.5đ)
-HS thuyết minh về ngôi trường mình đang học.
-Giới thiệu ngôi trường từ khái quát đến cụ thể, thể hiện nhận thức, xúc cảm của mình.
Câu 3: (12 điểm)
a. Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài viết có thể chọn một hình thức hợp lý( thư, tuỳ bút, nhật ký, đoản văn..) kết hợp yếu tố nghị luận về một nhân vật; có đầy đủ ba phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài.
- Văn phong phù hợp, bố cục mạch lạc, thuyết phục.
- Hạn chế lỗi diễn đạt, chữ viết rõ ràng, bài làm sạch sẽ.
b. Yêu cầu về kiến thức:
- Thực chất yêu cầu đề là trình bày dưới dạng đối thoại( đơn tuyến) những ấn tượng và bài học mà một nhân vật văn học để lại trong lòng người viết.
- Nhân vật văn học có thể thuộc bất kỳ một nền văn học, một giai đoạn văn học, một thể loại, một tác phẩm văn học nào.
- Nhân vật văn học có thể thuộc phía chính diện hay phản diện trong tác phẩm nhưng thông thường chọn nhân vật chính diện sẽ thuận lợi cho người viết hơn.
- Người viết cần nắm chắc bản chất, giá trị, ý nghĩa của nhân vật văn học trong mối quan hệ với tác phẩm, với giai đoạn, với nền văn học tương ứng. Từ đó mà đúc rút ấn tượng và bài học một cách hợp lý, chuẩn xác, phù hợp với nhận thức và đạo đức chung.
- Bài làm có thể đan xen ấn tượng và bài học theo trình tự tác phẩm, theo cuộc đời nhân vật hay theo sự sáng tạo nhất định của người viết, đảm bảo khoa học, chặt chẽ....
c. Biểu điểm:
- Điểm 12: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở a, b, tỏ ra nắm chắc vấn đề, giải quyết đúng hướng, rõ trọng tâm; văn giàu chất tư duy, có nhiều phát hiện về nhân vật sâu sắc, sáng tạo. Tình cảm chân thành, tinh tế.
- Điểm 10: Bài làm tỏ ra hiểu yêu cầu đề, đáp ứng đúng hướng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyên Anh
Dung lượng: 8,04KB| Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)