ĐỀ THI HSG + ĐÁP ÁN

Chia sẻ bởi Nguyên Anh | Ngày 12/10/2018 | 40

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HSG + ĐÁP ÁN thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯƠNG TRÀ
–––––––––––––––
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC 2009-2010
MÔN: NGỮ VĂN 9. Thời gian làm bài: 120 phút
––––––––––––––––––


Câu 1: (2 điểm)
Tả nhân vật Mã Giám Sinh, Nguyễn Du viết:
“Quá niên trạc ngoại tứ tuần,
Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao.
Trước thầy sau tớ lao xao,
Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang.
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng, …”
Hãy chỉ ra và phân tích giá trị của cách thức sử dụng từ ngữ (biện pháp tu từ) mà Nguyễn Du đã sử dụng trong năm câu thơ trên.

Câu 2: (6 điểm)
Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
ĐI ĐƯỜNG (Tẩu lộ)

Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan,
Trùng san chi ngoại hựu trùng san;
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
(Bản phiên âm)
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng ;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù)
(Bản dịch thơ của Nam Trân)

2.1. Hãy trình bày tóm tắt nhận xét của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

2.2. Từ ý nghĩa của bài thơ, hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (không quá 1,5 trang giấy thi), trong đó có sử dụng khởi ngữ và các thành phần biệt lập để nêu suy nghĩ của bản thân về vấn đề tự học.


Câu 3: (12 điểm)
Cảm nhận của em về bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:

Từ nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa

Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường


Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.



––––––––––––

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯƠNG TRÀ
–––––––––––––––
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC 2009-2010. MÔN: NGỮ VĂN 9.
––––––––––––––––––


Đáp án
Điểm

Câu 1: (2 điểm)

– Biện pháp tu từ đã sử dụng: Biện pháp tương phản; đối lập.
0,5

– Phân tích giá trị của của biện pháp tu từ:


+ Những từ ngữ sang trọng “quá niên”, “ngoại tứ tuần”, “nhà băng”, “lầu trang” đã góp phần làm tăng thêm sự mơ hồ trong lý lịch, nguồn gốc của tên con buôn trơ trẽn “mày râu nhẵn nhụi”, thô lỗ vô học “ghế trên ngồi tót sỗ sàng” cùng lũ tùy tùng ô hợp “trước thầy sau tớ lao xao”.
0,75

+ Sự kết hợp, sử dụng các từ ngữ có tính chất trái ngược nhau ở cùng một ngữ cảnh đã góp phần tạo nên những liên tưởng có giá trị tu từ nổi bật, khắc họa rất rõ nét, rất sinh động không những dáng vẻ bên ngoài mà còn cả bản chất bên trong của nhân vật.
0,75

Câu 2. (6 điểm)

2.1. (2 điểm)

Tóm tắt nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
– Bài thơ có hai lớp ý nghĩa – nghĩa đen nói về việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường cách mạng, đường đời. Đi đường là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lý đường đời: Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
0,75

– Nét đặc sắc trong nghệ thuật là: Lời thơ bình dị mà cô đọng, rất tiết kiệm ngôn từ nhưng ý và lời chặt chẽ, logic, vừa tự nhiên chân thực vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa
0,75

– Tóm lại: Đi đường thực sự là bài thơ hay, có tác dụng cổ vũ tinh thần con người vượt qua khó khăn thử thách trên đường đời để vươn tới
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyên Anh
Dung lượng: 14,28KB| Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)