ĐỀ THI HSG CÓ HD
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồ Hải |
Ngày 12/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HSG CÓ HD thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG TRƯỜNG
Môn: NGỮ VĂN
Năm học: 2009-2010
Thời gian: 150 phút (Không kể phát đề)
**********
Thí sinh làm 3 câu bắt buộc sau:
Câu 1: (2đ)
Phân tích cái hay của việc sử dụng từ “ treo” trong “ sương treo”
Mặt trời càng lên lên tỏ
Bông lúa chín thêm vàng
Sương treo đầu ngọn cỏ
Sương lại càng long lanh ( Trần Hữu Thung)
Câu 2: (2đ)
Nét đặc sắc, cái hay của đoạn thơ:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng, bỗng gặp cánh tay đưa.
( Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên)
Câu 3: ( 6đ)
Cảm nhận của em về bài thơ “ Đi đường” ( Tẩu lộ) của Hồ Chí Minh.
Bản dịch thơ:
Đi đường mới biết gian lao
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non
Bản phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
( Ngữ Văn 8, Tập 2)
Từ ý nghĩa của bài thơ, em có suy nghĩ gì về việc học tập hiện nay của bản thân?
---------Hết---------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2đ)
Tác giả đã lựa chọn và sử dụng ngôn từ rất đặc sắc. Nếu viết “sương đọng”, chỉ gợi được hình khối, ánh sắc bề ngoài của giọt sương. Cách viết “ sương rơi” gợi sự tan biến, tàn lụi.Từ “sương treo” sử dụng tinh tế hơn, gợi trước mắt ta giọt sương như tinh nghịch treo mình trên ngọn cỏ và màu sắc của nó cũng đẹp hơn, ta có thể nhìn thấy giọt sương và chiêm ngưỡng vẻ đẹp óng ánh của nó từ bốn phía. Hạt sương trở nên đẹp hơn, sinh động hơn, cảnh vật như có hồn, bộc lộ đươc cảm xúc, niềm vui của con người trước cảnh đẹp của đồng lúa chín, hứa hẹn mùa vàng.
Câu 2: (2đ)
HS phải phân tích được nét đặc sắc của những biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ:
Cảm nhận được cái hay về nội dung mà giá trị thẩm mĩ của nghệ thuật tu từ đem lại.
( Hình ảnh so sánh: Tác giả gặp lại nhân dân được ví như:
+ Nai về suối cũ
+ Cỏ đón giêng hai; chim én gặp mùa
+ Đứa trẻ đói lòng gặp sữa
+ Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
( Tình cảm gắn bó, niềm vui của tác giả khi gặp lại nhân dân.
Câu 3: (6đ)
Yêu cầu:
- HS thể hiện khả năng cảm thụ, năng lực phân tích, lập luận và kĩ năng diễn đạt.
- HS làm bài dựa trên bản dịch thơ, có đối chiếu với bản phiên âm; biết khai thác bài thơ theo kết cấu khai, thừa, chuyển, hợp
- Thực hiện bài văn theo kết cấu 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài
- HS nêu được các nội dung chủ yếu sau:
* Cảm nhận về bài thơ: (3đ)
+ Câu 1, 2: Nỗi khó khăn, gian lao chồng chất, triền miên của việc đi đường núi cũng như con đường cách mạng, con đường đời
+ Câu 3, 4: Niềm vui sướng, hạnh phúc của con người đã vượt qua chặng đường dài gian nan, được làm chủ thiên nhiên, làm chủ đất nước,...
* Nét đặc sắc về nghệ thuật: ngôn ngữ bình dị mà sâu sắc,...
* Phát biểu suy nghĩ về việc học tập hiện nay của bản thân:(2đ)
- So sánh việc học tập với việc “Đi đường”
- Bộc lộ quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách, niềm tin vào thắng lợi.
( HS có thể nêu những ý khác nhau miễn là hợp lí và có sức thuyết phục)
* Hình thức: (1đ)
Trình bày sạch đẹp, diễn đạt trôi chảy, dùng từ hợp lí
***************
Môn: NGỮ VĂN
Năm học: 2009-2010
Thời gian: 150 phút (Không kể phát đề)
**********
Thí sinh làm 3 câu bắt buộc sau:
Câu 1: (2đ)
Phân tích cái hay của việc sử dụng từ “ treo” trong “ sương treo”
Mặt trời càng lên lên tỏ
Bông lúa chín thêm vàng
Sương treo đầu ngọn cỏ
Sương lại càng long lanh ( Trần Hữu Thung)
Câu 2: (2đ)
Nét đặc sắc, cái hay của đoạn thơ:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng, bỗng gặp cánh tay đưa.
( Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên)
Câu 3: ( 6đ)
Cảm nhận của em về bài thơ “ Đi đường” ( Tẩu lộ) của Hồ Chí Minh.
Bản dịch thơ:
Đi đường mới biết gian lao
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
Núi cao lên đến tận cùng
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non
Bản phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
( Ngữ Văn 8, Tập 2)
Từ ý nghĩa của bài thơ, em có suy nghĩ gì về việc học tập hiện nay của bản thân?
---------Hết---------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2đ)
Tác giả đã lựa chọn và sử dụng ngôn từ rất đặc sắc. Nếu viết “sương đọng”, chỉ gợi được hình khối, ánh sắc bề ngoài của giọt sương. Cách viết “ sương rơi” gợi sự tan biến, tàn lụi.Từ “sương treo” sử dụng tinh tế hơn, gợi trước mắt ta giọt sương như tinh nghịch treo mình trên ngọn cỏ và màu sắc của nó cũng đẹp hơn, ta có thể nhìn thấy giọt sương và chiêm ngưỡng vẻ đẹp óng ánh của nó từ bốn phía. Hạt sương trở nên đẹp hơn, sinh động hơn, cảnh vật như có hồn, bộc lộ đươc cảm xúc, niềm vui của con người trước cảnh đẹp của đồng lúa chín, hứa hẹn mùa vàng.
Câu 2: (2đ)
HS phải phân tích được nét đặc sắc của những biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ:
Cảm nhận được cái hay về nội dung mà giá trị thẩm mĩ của nghệ thuật tu từ đem lại.
( Hình ảnh so sánh: Tác giả gặp lại nhân dân được ví như:
+ Nai về suối cũ
+ Cỏ đón giêng hai; chim én gặp mùa
+ Đứa trẻ đói lòng gặp sữa
+ Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
( Tình cảm gắn bó, niềm vui của tác giả khi gặp lại nhân dân.
Câu 3: (6đ)
Yêu cầu:
- HS thể hiện khả năng cảm thụ, năng lực phân tích, lập luận và kĩ năng diễn đạt.
- HS làm bài dựa trên bản dịch thơ, có đối chiếu với bản phiên âm; biết khai thác bài thơ theo kết cấu khai, thừa, chuyển, hợp
- Thực hiện bài văn theo kết cấu 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài
- HS nêu được các nội dung chủ yếu sau:
* Cảm nhận về bài thơ: (3đ)
+ Câu 1, 2: Nỗi khó khăn, gian lao chồng chất, triền miên của việc đi đường núi cũng như con đường cách mạng, con đường đời
+ Câu 3, 4: Niềm vui sướng, hạnh phúc của con người đã vượt qua chặng đường dài gian nan, được làm chủ thiên nhiên, làm chủ đất nước,...
* Nét đặc sắc về nghệ thuật: ngôn ngữ bình dị mà sâu sắc,...
* Phát biểu suy nghĩ về việc học tập hiện nay của bản thân:(2đ)
- So sánh việc học tập với việc “Đi đường”
- Bộc lộ quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách, niềm tin vào thắng lợi.
( HS có thể nêu những ý khác nhau miễn là hợp lí và có sức thuyết phục)
* Hình thức: (1đ)
Trình bày sạch đẹp, diễn đạt trôi chảy, dùng từ hợp lí
***************
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồ Hải
Dung lượng: 5,05KB|
Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)