Đề thi HSG cấp trường Hóa 9 THCS Nguyễn Văn Tố

Chia sẻ bởi Võ Trần Duy Khiêm | Ngày 15/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG cấp trường Hóa 9 THCS Nguyễn Văn Tố thuộc Hóa học 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN 10 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TỐ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TRƯỜNG
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: HÓA HỌC
Năm học: 2012 - 2013
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (4đ):
1.1 – Thả thanh nhôm vào dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) được khí A. Hòa tan thuốc tím vào dung dịch HCl đậm đặc rồi đun nhẹ thấy thoát ra khí B. Dẫn A và B vào một bình cầu chứa nước thu được dung dịch C. Nung hỗn hợp gồm bột sắt và lưu huỳnh, sau đó hòa tan sản phẩm bằng dung dịch C được dung dịch D. Cho D tác dụng với dung dịch KOH (dư) thấy có kết tủa E lắng xuống đáy bình. Mở nút bình cầu, đem ra ngoài không khí một thời gian thì thấy E bắt đầu chuyển màu. Lọc lấy kết tủa, đem nung nóng ở nhiệt độ cao được chất rắn F. Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Viết tất cả phương trình hóa học cho thí nghiệm trên.
1.2 – Ở 1000C, hòa tan hết a (mol) kali oxit khan vào m (g) dung dịch axit nitric được dung dịch bão hòa R. Sau đó tiến hành làm lạnh dung dịch R xuống 200C thì thấy xuất hiện x (g) chất rắn kết tinh. Biết nồng độ phần trăm của dung dịch bão hòa R ở 1000C và 200C lần lượt là 71,1% và 24,01%. Hãy thiết lập biểu thức thể hiện mối quan hệ giữa x và a, m.
Câu 2 (4đ):
2.1 – Từ nguyên liệu ban đầu là hidro; oxi; kim loại natri; kẽm; muối ăn; carbonhydrat, viết phương trình hóa học điều chế soda và nước Gia – ven (Javel). Các phương tiện kĩ thuật xem như có đủ.
2.2 – Một hỗn hợp khí gồm các chất khí M, N, P, Q. Biết M là thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên, N sinh ra khi đốt cháy quặng pyrit, P là khí thường được nạp vào các bình chữa cháy và Q là oxit không tạo muối có tỉ khối hơi so với amoniac là 1,647. Chứng minh sự tồn tại của các chất khí có trong hỗn hợp đã cho.
2.3 – Có 3 gói hóa chất mất nhãn chứa một trong các hỗn hợp chất rắn sau: kẽm oxit và magie oxit; oxit sắt từ và đồng (II) oxit; natri sunfua và đá vôi. Chỉ dùng 2 dung dịch có khả năng trung hòa nhau để làm thuốc thử, trình bày phương pháp hóa học nhận biết các gói bột trên.
Câu 3 (4đ):
3.1 – Ngâm 1 thanh kim loại được tạo thành từ nguyên tố K (hóa trị không đổi trong các hợp chất) khối lượng 2,4 (g) trong 80 (g) dung dịch CuSO4 có khối lượng riêng là 1,12 g/ml. Sau một thời gian, lấy thanh kim loại ra, rửa nhẹ, cân nặng thì thấy khối lượng tăng 4 (g). Xác định tên của kim loại K và nồng độ mol của dung dịch muối đã dùng.
3.2 – Trộn hỗn hợp bột gồm nhôm và một oxit sắt T rồi đun nóng để tiến hành phản ứng nhiệt nhôm. Phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được 91,2 (g) chất rắn. Sau đó hòa tan vừa đủ chất rắn trên vào 500 ml dung dịch bari hidroxit 11,4% có khối lượng riêng là 1,2 g/cm3. Nếu cho T tác dụng với dung dịch axit nitric (đun nóng) thì xuất hiện duy nhất một sản phẩm khử không màu và hóa nâu ngoài không khí (tỉ khối hơi so với oxi là 0,9375) và n (g) muối. Tìm giá trị của n ?
Câu 4 (4đ): Có 6 ống nghiệm được đánh số từ 1 đến 6 chứa một trong số dung dịch sau: soda, axit clohidric, bạc nitrat, xút, nhôm clorua, bari clorua. Hãy cho biết ống mang số nào đựng chất nào. Biết rằng:
*Dung dịch (2) cho kết tủa trắng với dung dịch (1), làm sủi bọt khí khi gặp dung dịch (4).
*Dung dịch (4) tạo kết tủa trắng với dung dịch (3) đồng thời với dung dịch (5) nhưng có thêm khí xuất hiện.
*Dung dịch (1) cho kết tủa trắng với dung dịch (6) nhưng một lúc sau kết tủa hóa đen ngoài không khí.
*Dung dịch (5) tạo kết tủa trắng keo với dung dịch (6) dư nhưng sau đó kết tủa tan dần.
Câu 5 (4đ):
5
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Trần Duy Khiêm
Dung lượng: 16,06KB| Lượt tài: 1
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)