Đề thi HSG
Chia sẻ bởi Đinh Quang Khải |
Ngày 12/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD& ĐT HUYỆN CÙ LAO DUNG
TRƯỜNG THCS AN THẠNH 1
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2012 - 2013
THỜI GIAN: 120 PHÚT
(Không tính thời gian phát đề)
I. ĐỀ:
Câu 1: (6 điểm) Phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của những hình ảnh trong đoạn thơ sau: (khoảng 10 dòng):
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
Câu 2: (14 điểm) Hãy tưởng tượng em gặp gỡ và trò truyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên cần đạt những yêu cầu sau đây:
Câu 1: (6 điểm).
1. Yêu cầu:
- Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng.
- Nêu vẻ đẹp và ý nghĩa của những hình ảnh trong đoạn thơ.
2. Nội dung:
Hình ảnh thơ, nổi bật biểu tượng đẹp về tình đồng chí, tình đồng đội. (1 điểm).
- “Đêm nay rừng hoang sương muối”: Cảnh rừng hoang sương muối, hoang vắng, lạnh lẽo - sự gian khổ của cuộc sống chiến đấu của người lính. (1 điểm).
- “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”: Sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó trong tư thế “chờ giặc tới”. (1 điểm).
- “Đầu súng trăng treo”: (3 điểm).
+ “Súng”: hình ảnh của người lính, là biểu tượng của cuộc chiến đấu khắc nghiệt.
+ “Trăng”: hình ảnh dịu êm, biểu tượng cho hòa bình.
=> Súng và trăng: hình ảnh vừa thực vừa mộng. Hai hình ảnh thơ đẹp, cô đọng, gợi cảm hòa quyện với nhau thể hiện mục đích của cuộc chiến đấu, là vẻ đẹp cao cả thiêng liêng của tình đồng chí, đồng đội trong những ngày đầu kháng chiến gian khổ chống Pháp.
Câu 2: (14 điểm).
1. Yêu cầu cần đạt:
a. Hình thức:
- Nắm vững kỹ năng làm bài văn tự sự, biết kết hợp, đan xen các yếu tố miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận một cách chân thực, sinh động để bài viết đạt kết quả cao.
- Trình bày đúng, đủ bố cục ba phần của bài làm; phân đoạn hợp lý.
- Xác định ngôi kể: ngôi thứ nhất, đan xen “tôi” là người kể, “bác” hoặc “chú” là người lính.
- Biết sử dụng lời văn đối thoại, độc thoại từ ngôi kể thích hợp.
- Hành văn mạch lạc, trong sáng. Không có quá nhiều lỗi sai: lỗi dùng từ, ngữ pháp, điễn đạt, sai chính tả.
- Thứ tự kể: có thể kể xuôi hoặc kể ngược.
b. Nội dung:
- Kê chuyện: Cuộc gặp gỡ xúc động giữa em với người lính lái xe Trường Sơn. Cuộc gặp gỡ diễn ra vào lúc nào? Thời gian, địa điểm? Ấn tượng về cuộc gặp gỡ đó?
- Không khí cuộc gặp gỡ, sự xuất hiện của người lính lái xe sau nhiều năm chiến tranh đã kết thúc: hình dáng, trang phục, nét mặt, nụ cười, đôi mắt, giọng nói, …
- Nội dung cuộc gặp gỡ: (kết hợp miêu tả, biểu cảm, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, ..) /(bám vào nội dung bài thơ tiểu đội xe không kính):
+ Người lính kể cho nhân vật tôi nghe về những chiếc xe không kính, biến dạng.
+ Cuộc sống sinh hoạt, đời sống tin thần, tình cảm đồng đội. (Học sinh có thể sáng tạo thêm bằng cách dựa trên thực tế cuộc chiến tranh chống Mĩ ở Trường Sơn).
+ Hoàn cảnh chiến trường: bom đạn, con đường đầy bụi do bom đạn cày xới; mưa Trường Sơn và đặc biệt là những cơn mưa bom địch oanh tạc ngày đêm như thến nào?… (học sinh có thể liên tưởng đến sự hy sinh của những người lính Trường Sơn, sự hy sinh của đồng đội trong hoàn cảnh nguy hiểm, lòng dũng cảm, sự thông minh gan dạ đã vượt qua những hiểm nguy để hoàn thành nhiệm vụ như thế nào? Những vết thương chiến tranh còn hằn trên thân thể của những người lính ra sao, …).
+ Suy nghĩ của nhân vật “tôi” khi nghe kể những ngày
TRƯỜNG THCS AN THẠNH 1
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2012 - 2013
THỜI GIAN: 120 PHÚT
(Không tính thời gian phát đề)
I. ĐỀ:
Câu 1: (6 điểm) Phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của những hình ảnh trong đoạn thơ sau: (khoảng 10 dòng):
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Đồng chí - Chính Hữu)
Câu 2: (14 điểm) Hãy tưởng tượng em gặp gỡ và trò truyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên cần đạt những yêu cầu sau đây:
Câu 1: (6 điểm).
1. Yêu cầu:
- Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng.
- Nêu vẻ đẹp và ý nghĩa của những hình ảnh trong đoạn thơ.
2. Nội dung:
Hình ảnh thơ, nổi bật biểu tượng đẹp về tình đồng chí, tình đồng đội. (1 điểm).
- “Đêm nay rừng hoang sương muối”: Cảnh rừng hoang sương muối, hoang vắng, lạnh lẽo - sự gian khổ của cuộc sống chiến đấu của người lính. (1 điểm).
- “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”: Sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó trong tư thế “chờ giặc tới”. (1 điểm).
- “Đầu súng trăng treo”: (3 điểm).
+ “Súng”: hình ảnh của người lính, là biểu tượng của cuộc chiến đấu khắc nghiệt.
+ “Trăng”: hình ảnh dịu êm, biểu tượng cho hòa bình.
=> Súng và trăng: hình ảnh vừa thực vừa mộng. Hai hình ảnh thơ đẹp, cô đọng, gợi cảm hòa quyện với nhau thể hiện mục đích của cuộc chiến đấu, là vẻ đẹp cao cả thiêng liêng của tình đồng chí, đồng đội trong những ngày đầu kháng chiến gian khổ chống Pháp.
Câu 2: (14 điểm).
1. Yêu cầu cần đạt:
a. Hình thức:
- Nắm vững kỹ năng làm bài văn tự sự, biết kết hợp, đan xen các yếu tố miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận một cách chân thực, sinh động để bài viết đạt kết quả cao.
- Trình bày đúng, đủ bố cục ba phần của bài làm; phân đoạn hợp lý.
- Xác định ngôi kể: ngôi thứ nhất, đan xen “tôi” là người kể, “bác” hoặc “chú” là người lính.
- Biết sử dụng lời văn đối thoại, độc thoại từ ngôi kể thích hợp.
- Hành văn mạch lạc, trong sáng. Không có quá nhiều lỗi sai: lỗi dùng từ, ngữ pháp, điễn đạt, sai chính tả.
- Thứ tự kể: có thể kể xuôi hoặc kể ngược.
b. Nội dung:
- Kê chuyện: Cuộc gặp gỡ xúc động giữa em với người lính lái xe Trường Sơn. Cuộc gặp gỡ diễn ra vào lúc nào? Thời gian, địa điểm? Ấn tượng về cuộc gặp gỡ đó?
- Không khí cuộc gặp gỡ, sự xuất hiện của người lính lái xe sau nhiều năm chiến tranh đã kết thúc: hình dáng, trang phục, nét mặt, nụ cười, đôi mắt, giọng nói, …
- Nội dung cuộc gặp gỡ: (kết hợp miêu tả, biểu cảm, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, ..) /(bám vào nội dung bài thơ tiểu đội xe không kính):
+ Người lính kể cho nhân vật tôi nghe về những chiếc xe không kính, biến dạng.
+ Cuộc sống sinh hoạt, đời sống tin thần, tình cảm đồng đội. (Học sinh có thể sáng tạo thêm bằng cách dựa trên thực tế cuộc chiến tranh chống Mĩ ở Trường Sơn).
+ Hoàn cảnh chiến trường: bom đạn, con đường đầy bụi do bom đạn cày xới; mưa Trường Sơn và đặc biệt là những cơn mưa bom địch oanh tạc ngày đêm như thến nào?… (học sinh có thể liên tưởng đến sự hy sinh của những người lính Trường Sơn, sự hy sinh của đồng đội trong hoàn cảnh nguy hiểm, lòng dũng cảm, sự thông minh gan dạ đã vượt qua những hiểm nguy để hoàn thành nhiệm vụ như thế nào? Những vết thương chiến tranh còn hằn trên thân thể của những người lính ra sao, …).
+ Suy nghĩ của nhân vật “tôi” khi nghe kể những ngày
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Quang Khải
Dung lượng: 33,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)