ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ

Chia sẻ bởi Trần Quang Vinh Anh | Ngày 12/10/2018 | 17

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 150 phút


Câu 1 (2,0 điểm):
Cảm nhận của em về chi tiết sau:
Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
... Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng, mờ nhạt mà biến đi mất.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương, sách Ngữ văn 9, tập một, trang 48 – Nhà xuất bản Giáo dục - 2007)
Câu 2 (3,0 điểm):
Mỗi người thêm nhiều con mắt
Mỗi người thêm nhiều cảm rung
Trời cũng thêm nhiều màu sắc
Đất cũng thêm chiều mênh mông
(Trần Lê Văn, Bạn, Tuyển tập thơ – Nhà xuất bản Giáo dục – 2002)
Suy nghĩ của em về tình bạn từ những gợi ý của khổ thơ trên?
Câu 3 (5,0 điểm):
Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
(Sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 12, 13 – Nhà xuất bản Giáo dục – 2010)
Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ điều mới mẻ mà nhà thơ muốn đem góp vào đời sống.

------------------------------Hết--------------------------------




Họ tên thí sinh:……………………………… Số báo danh:………






HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
Môn: Ngữ văn lớp 9 (Đề số 2)

A. Yêu cầu chung:
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số.
B. Yêu cầu cụ thể:
Câu 1:
* Đây là một chi tiết kì ảo nằm ở cuối truyện, để lại nhiều suy nghĩ cho người đọc về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến và thể hiện tư tưởng nhân văn của tác phẩm:
- Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
+ Người phụ nữ có tấm lòng vị tha ( dù thế nào vẫn muốn trở về với chồng con, gia đình…) -> 0.25 điểm.
+ Cuộc đời chịu oan nghiệt, sống không có đất dung thân…-> 0.25 điểm.
+ Hạnh phúc của họ chỉ là ảo ảnh…-> 0.25 điểm.
+ Số phận bi kịch -> 0.25 điểm.
- Chi tiết thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc:
+ Trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Thể hiện nỗi thương cảm xót xa với cuộc đời người phụ nữ-> 0.25 điểm.
+ Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về cuộc sống tốt đẹp hơn cho người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Lên án tố cáo xã hội phong kiến bất công với người phụ nữ -> 0.25 điểm.
( Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc : cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: trừ điểm câu 1 từ 0,25 đến 0,5 điểm)
Câu 2:
a. Yêu cầu:
1. Về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lưu loát, lý lẽ thuyết phục
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau:
1. Giải thích: 0.75 điểm
- “Nhiều con mắt” là giàu có về trí tuệ, về cách nhìn nhận sự việc - > Càng có nhiều bạn thì càng có thêm về trí tuệ, thêm nhiếu cách nhìn nhận đánh giá.
- “Nhiều cảm rung” là giàu có thêm về tình cảm -> có thêm bạn là có thể nhân lên niềm vui, chia nhỏ nỗi buồn.
- Trời,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Quang Vinh Anh
Dung lượng: 64,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)