đề thi học sinh giỏi môn văn 9

Chia sẻ bởi Hồ Bá Lệ | Ngày 12/10/2018 | 20

Chia sẻ tài liệu: đề thi học sinh giỏi môn văn 9 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
HUYỆN ĐỨC CƠ NĂM HỌC: 2009 – 2010.
----------------------

Môn thi: Ngữ văn
Lớp : 9
Thời gian làm bài: 150 phút
( Không kể thời gian giao đề)

ĐỀ BÀI

Câu 1: ( 5 điểm)
Hãy giới thiệu tóm tắt về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Đình Chiểu?
Câu 2: ( 5điểm)
Nhớ lại bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” – Ngữ văn 9, tập I:
Cho biết bài thơ là sáng tác của ai? Vào thời gian nào? In trong tập thơ nào?
Nhận xét về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ.
Chép theo trí nhớ 5 khổ thơ cuối, bắt đầu từ câu: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”.
Cho biết tác giả đã sử dụng bút pháp miêu tả như thế nào để thể hiện rõ nội dung ở 5 khổ thơ này?
Câu 3: ( 10 điểm)
Có ý kiến nhận xét Thuý Kiều ( nhân vật trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du - Ngữ văn 9, tập I) là: “ Người sao hiếu nghĩa đủ đường”.
Em hãy lấy dẫn chứng từ “ Truyện Kiều “ để chứng minh nhận xét trên.

--------------Hết--------------



















PHÒNG GIÁO DỤC KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
HUYỆN ĐỨC CƠ NĂM HỌC: 2009 – 2010.
----------------------

ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
Môn : Ngữ Văn 9
* Đáp án:
Câu 1:( 5 điểm) Học sinh cần đảm bảo các ý sau:
- Nêu được tên tác giả, năm sinh, năm mất, quê quán.(0,5điểm)
- Về con người ông: + Có nghị lực sống và cống hiến cho đời.(0,5 điểm)
+ Có lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm.(0,5 điểm)
- Các tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu : + Lục Vân Tiên, Ngư tiều y thuật vấn đáp, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Dương Từ - Hà Mậu,….( 1 điểm)
- Tác phẩm tiêu biểu: Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chạy tây ( Chạy giặc),…( 1 điểm)
- Nội dung các tác phẩm( 1,0 điểm) : Chiến đấu vì dân vì nước (0,2 5 điểm); tố cáo tội ác của giặc( 0, 25 điểm); ca ngợi những người nông dân yêu nước đã chiến đấu hi sinh vì độc lập dân tộc (0,25 điểm); khát khao đất nước được hoà bình( 0,25 điểm).
- Đánh giá chung về Nguyễn Đình Chiểu: nhà thơ lớn, được nhân dân yêu mến và tôn sùng ( đặc biệt là nhân dân Nam Bộ).(0,5 điểm)
Câu 2: (5 điểm)
a, Bài thơ là sáng tác của Huy Cận( 1919 – 2005). Giữa năm 1958 ông có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập “ Trời mỗi ngày lại sáng”.(1,0 điểm)
b, Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khoẻ khoắn, sôi nổi lại vừa phơi phới, bay bổng. Góp phần tạo nên âm hưởng ấy là các yếu tố: lời thơ, nhịp điệu, vần,… Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới( 4 lần lặp từ “ hát” trong bài thơ). Đặc biệt là cách gieo vần biến hoá linh hoạt, các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Các vần trắc tạo sức dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng.(1,5 điểm)
c, (1,5 điểm)

…Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ các chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự thủa nào.

Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Bá Lệ
Dung lượng: 49,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)