Đê thi Học sinh giỏi huyện

Chia sẻ bởi Phạm Thị Nga | Ngày 12/10/2018 | 21

Chia sẻ tài liệu: Đê thi Học sinh giỏi huyện thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Phòng gd & đt Hoa lư
đề thi chọn học sinh giỏi huyện
Môn ngữ văn lớp 9
Năm học: 2008 - 2009
Thời gian: 150 phút (Không tính thời gian giao đề)


Câu 1: (8 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về bài thơ “Vọng nguyệt” cuả Hồ Chí Minh:
Ngục trung vô tửu, diệc vô hoa.
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
“ Ngữ văn 8 tập 2”

Câu 2: (12 điểm)
Hình ảnh “Thuý Kiều”qua các đoạn trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du - trong chương trình Ngữ văn 9 - tập 1.

------------------ HẾT------------------




























HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
MÔN: NGỮ VĂN
Năm học 2008 - 2009
Thời gian làm bài: 150 phút.



Câu 1: (8đ)
A. Yêu cầu:
a. Nội dung: Thí sinh làm bài dựa trên bản phiên âm bài thơ, nếu có sử dụng bản dịch thơ cũng phải nhằm làm rõ giá trị của bản phiên âm. Khuyến khích bài viết khai thác theo kết cấu khai, thừa, chuyển, hợp. Bài viết cần làm rõ các nội dung sau:
+ Tình cảm yêu thiên nhiên của một tâm hồn nghệ sĩ.
+ Phong thái ung dung của một chiến sĩ cách mạng.
+ Nét đặc sắc trong phong cách thơ Hồ Chí Minh: vừa cổ điển, vừa hiện đại…
b. Hình thức:
- Bài viết phải có cấu trúc hoàn chỉnh: Có mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt phải rõ ràng, mạch lạc, giàu chất văn.
- Chữ viết phải sạch, đẹp, không mắc lỗi chính tả.
B. Cho điểm:
- 8 điểm: Đảm bảo các yêu cầu trên. Kết cấu bài viết chặt chẽ, phân tích sâu sắc, tinh tế. Văn viết giàu cảm xúc, giàu sức thuyết phục.
- 6 điểm: Đảm bảo được những yêu cầu chính trên. Kết cấu chặt chẽ, phân tích tương đối sâu sắc. Diễn đạt khá mạch lạc. Có thể mắc một vài lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
- 4 điểm: Bài viết tỏ ra hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Bố cục bài rõ ràng, cân đối. Nhưng phân tích chưa sâu sắc. Diễn đạt tạm được. Còn mắc một số lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
- 2 điểm: Bài làm sơ sài. Phân tích lúng túng, diễn đạt yếu.
- 0 điểm: Không hiểu bài thơ. Chưa biết cách làm bài.
Câu 2:
A. Yêu cầu:
a. Nội dung:
Học sinh có thể phân tích theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần bám sát các đoạn trích trong SGK Ngữ văn 9 - tập 1 (NXB Giáo dục - 2007) để làm rõ 2 luận điểm chính sau đây:
* Kiều là hiện thân của vẻ đẹp của người phụ nữ phong kiến:
- Nhan sắc.
- Tài năng.
- Tâm hồn và phẩm hạnh.
* Cuộc đời Kiều nhiều bất hạnh, khổ đau:
- Gia đình li tán, tóc thề mới chấm ngang vai mà đã chịu cảnh chân trời góc bể bơ vơ, sóng dập gió vùi .
- Tình yêu đầu đời đẹp đẽ bị tan vỡ, nàng luôn day dứt, ân hận vì nghĩ rằng mình là kẻ bội tình.
- Nhan sắc, tài hoa bị biến thành món hàng trong tay bọn buôn thịt bán người, bị đày đoạ cả về thể xác lẫn tinh thần.
Cần đánh giá khái quát về nhân vật:
- Thuý Kiều là nhân vật điển hình cho hình tượng người phụ nữ phong kiến trong văn học trung đại Việt Nam.
- Nguyễn Du đã xây dựng nhân vật Thuý Kiều bằng tất cả tấm lòng yêu mến, trân trọng và niềm cảm thông chân thành, sâu sắc đối với người phụ nữ phong kiến.
- Hình ảnh nhân vật Thuý Kiều thể hiện ngòi bút nghệ thuật bậc thày của Nguyễn Du trong việc khắc hoạ chân dung, miêu tả tâm lí, xây dựng tính cách nhân vật.
B. Cho điểm:
- 12 điểm: Đảm bảo các yêu cầu trên. Kết cấu bài viết chặt chẽ, phân tích sâu sắc, tinh tế. Văn viết giàu cảm xúc, giàu sức thuyết phục.
- 10 điểm: Đảm bảo được những yêu cầu chính trên. kết cấu chặt chẽ, phân tích tương đối sâu sắc. Diễn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Nga
Dung lượng: 40,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)