DE THI HOC SINH GIOI CUC HAY
Chia sẻ bởi Vũ Trung Thu |
Ngày 11/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: DE THI HOC SINH GIOI CUC HAY thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT HÒA VANG ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN LINH NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Văn 7
Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ:
Câu 1: (2 điểm)
Viết một đoạn văn để so sánh cụm từ "ta với ta" trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ "ta với ta" trong bài Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
Câu 2: (2 điểm)
Đoạn thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy trình bày tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó ?
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
"Cục … cục tác cục ta"
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
("Tiếng gà trưa" - Ngữ văn 7, tập 1)
Câu 3: ( 6 điểm)
Tục ngữ Việt Nam có câu "Không thầy đố mày làm nên" nhưng cũng có câu "Học thầy không tày học bạn".
Em hiểu hai câu tục ngữ trên như thế nào? Từ đó rút ra bài học cho bản thân.
PHÒNG GD&ĐT HÒA VANG ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN LINH NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Văn 7
Thời gian làm bài: 120 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM:
Câu 1: ( 2 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau:
-Biết xây dựng một đoạn văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Kĩ năng so sánh về một vấn đề văn học
b. Về nội dung:
-Nêu được điểm giống nhau: đều kết thúc bài thơ bằng cụm từ "ta với ta". (0,5 đ)
-Nêu được điểm khác nhau: "ta với ta" trong bài "Bạn đến chơi nhà" là cách sử dụng từ đồng âm: "ta" (tôi, chỉ tác giả) và "ta" (chúng ta) để nhấn mạnh sự hòa hợp, gắn bó của tình bè bạn trong sự thiếu thốn về vật chất tiếp đón. "ta với ta" trong "Qua đèo Ngang" là cách sử dụng điệp từ "ta" (tôi, chỉ tác giả) để nhấn mạnh cảm giác cô đơn của tác giả trước cảnh trời nước bao la. (1.5 đ)
2.Biểu điểm:
-Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên
-Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế.
-Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề
Câu 2: (2 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau:
-Diễn đạt trong sáng, rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b.Về nội dung:
-Xác định được biện pháp tu từ điệp ngữ : Nghe (0.5 điểm) ; ẩn dụ Nghe xao động nắng trưa/ Nghe bàn chân đỡ mỏi/ Nghe gọi về tuổi thơ (0.5 điểm)
-Trình bày được tác dụng nghệ thuật của phép điệp ngữ: nhấn mạnh sự tác động âm thanh tiếng gà trưa đến cảm xúc của người chiến sĩ.; từ tác động của thính giác để mở ra trường liên tưởng về cảm xúc: xao xuyến, bâng khuâng, hồi tưởng về kí ức tuổi thơ . (1 điểm)
2.Biểu điểm:
-Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên
-Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế.
-Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề
* Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và nội dung.
Câu 3: ( 6 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: HS đạt được các kĩ năng sau:
-Kĩ năng trình bày một bài văn hoàn chỉnh: đầy đủ bố cục 3 phần, diễn đạt trong sáng dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Kĩ năng lập luận giải thích một vấn đề với hệ thống luận điểm, luận chứng rõ ràng, thuyết phục; bước đầu biết cách so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề.
b. Về nội dung:
-Giải thích được nội dung
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN LINH NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Văn 7
Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ:
Câu 1: (2 điểm)
Viết một đoạn văn để so sánh cụm từ "ta với ta" trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ "ta với ta" trong bài Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
Câu 2: (2 điểm)
Đoạn thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy trình bày tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó ?
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
"Cục … cục tác cục ta"
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
("Tiếng gà trưa" - Ngữ văn 7, tập 1)
Câu 3: ( 6 điểm)
Tục ngữ Việt Nam có câu "Không thầy đố mày làm nên" nhưng cũng có câu "Học thầy không tày học bạn".
Em hiểu hai câu tục ngữ trên như thế nào? Từ đó rút ra bài học cho bản thân.
PHÒNG GD&ĐT HÒA VANG ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN LINH NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Văn 7
Thời gian làm bài: 120 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM:
Câu 1: ( 2 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau:
-Biết xây dựng một đoạn văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Kĩ năng so sánh về một vấn đề văn học
b. Về nội dung:
-Nêu được điểm giống nhau: đều kết thúc bài thơ bằng cụm từ "ta với ta". (0,5 đ)
-Nêu được điểm khác nhau: "ta với ta" trong bài "Bạn đến chơi nhà" là cách sử dụng từ đồng âm: "ta" (tôi, chỉ tác giả) và "ta" (chúng ta) để nhấn mạnh sự hòa hợp, gắn bó của tình bè bạn trong sự thiếu thốn về vật chất tiếp đón. "ta với ta" trong "Qua đèo Ngang" là cách sử dụng điệp từ "ta" (tôi, chỉ tác giả) để nhấn mạnh cảm giác cô đơn của tác giả trước cảnh trời nước bao la. (1.5 đ)
2.Biểu điểm:
-Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên
-Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế.
-Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề
Câu 2: (2 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau:
-Diễn đạt trong sáng, rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b.Về nội dung:
-Xác định được biện pháp tu từ điệp ngữ : Nghe (0.5 điểm) ; ẩn dụ Nghe xao động nắng trưa/ Nghe bàn chân đỡ mỏi/ Nghe gọi về tuổi thơ (0.5 điểm)
-Trình bày được tác dụng nghệ thuật của phép điệp ngữ: nhấn mạnh sự tác động âm thanh tiếng gà trưa đến cảm xúc của người chiến sĩ.; từ tác động của thính giác để mở ra trường liên tưởng về cảm xúc: xao xuyến, bâng khuâng, hồi tưởng về kí ức tuổi thơ . (1 điểm)
2.Biểu điểm:
-Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên
-Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế.
-Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề
* Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và nội dung.
Câu 3: ( 6 điểm)
1.Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: HS đạt được các kĩ năng sau:
-Kĩ năng trình bày một bài văn hoàn chỉnh: đầy đủ bố cục 3 phần, diễn đạt trong sáng dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-Kĩ năng lập luận giải thích một vấn đề với hệ thống luận điểm, luận chứng rõ ràng, thuyết phục; bước đầu biết cách so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề.
b. Về nội dung:
-Giải thích được nội dung
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Trung Thu
Dung lượng: 35,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)