đề thi học kì văn
Chia sẻ bởi Võ Thái Gia Nguyên |
Ngày 12/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: đề thi học kì văn thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ I
THỪA THIÊN HUẾ NĂM HỌC: 2006 - 2007
MÔN : NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút
SBD: . . . . . . . . Phòng . . . . . .
ĐỀ BÀI:
Câu 1: ( 2 điểm)
Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Viết một đoạn thuyết minh (không quá 10 dòng, đề tài tự do) có yếu tố miêu tả để minh hoạ.
Câu 2: ( 3 điểm)
Vận dụng kiến thức đã học về phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ tả tiếng đàn của Thuý Kiều:
" Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa."
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 3: (5 điểm)
3.1. Em hãy ghi lại khổ thơ kết thúc của bài thơ "Ánh trăng" (Nguyễn Duy).
3.2. Viết bài trình bày cảm nhận của em về khổ thơ vừa ghi, từ đó rút ra cho mình bài học cuộc sống.
-------------------- HẾT ---------------------
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ I
THỪA THIÊN HUẾ NĂM HỌC: 2006 - 2007
MÔN : NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian: 90 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
Đề bài có 2 yêu cầu:
1. Nêu tác dụng: (1 điểm)
- Để thuyết minh cho cụ thể , sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả.
- Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
2. Viết đoạn: (1 điểm)
a. Hình thức: (0,25 điểm)
- Một đoạn (không xuống dòng) , không quá 10 dòng.
b. Nội dung: (0,75 điểm)
- Đề tài tự do (nhưng cần có ý nghĩa)
- Có tính chất thuyết minh, kết hợp miêu tả nhuần nhuyễn.
Câu 2: (3 điểm)
- Học sinh phát hiện được phép tu từ từ vựng trong đoạn thơ là so sánh.(0,5 điểm)
- Phần giá trị:
+ Qua so sánh để cụ thể hoá, chi tiết hoá tiếng đàn.(0,5 điểm)
+ Qua so sánh để hình tượng hoá, nghệ thuật hoá tiếng đàn. (0,5 điểm)
=> Đoạn thơ vừa ca ngợi ngón đàn, tài đàn của Thuý Kiều.(0,5 điểm)
=> Đoạn thơ cũng góp phần thể hiện tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc.(0,5 điểm)
- Diễn đạt trôi chảy, trình bày mạch lạc, sạch sẽ.(0,5 diểm)
Câu 3: (5 điểm)
Đề bài có 2 yêu cầu:
3.1. Ghi lại chính xác, đầy đủ khổ thơ cuối của bài thơ "Ánh trăng" (Nguyễn Duy). (0,5 điểm)
3.2. Trình bày cảm nhận, rút ra bài học: (4,5 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng: (0,5 điểm)
- Học sinh trình bày đủ 3 phần: Mở - Thân - Kết.
- Bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
B. Yêu cầu về kiến thức: (4 điểm)
- Học sinh có thể cảm nhận từ nhiều hướng, miễn là bám sát và hiểu đúng ý thơ, phát hiện được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ.
- Từ giá trị tư tưởng của ý thơ, học sinh rút ra bài học cuộc sống thiết thân cho mình.
Sau đây là một số định hướng:
1. Cảm nhận: (3 điểm)
a. Về nghệ thuật: (1 điểm)
- Thể thơ 5 chữ mộc mạc, giản dị như lời kể chuyện, lời tâm tình; nhịp thơ chậm, đều vừa ngân vang, tha thiết, vừa trĩu nặng, lắng sâu.
- Hình tượng thơ vận động từ "vầng trăng" đến "ánh trăng " giàu giá trị biểu đạt.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu tính đời thường.
- Thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ giàu giá trị tạo hình, biểu trưng.
b. Về nội dung: (2 điểm)
- Ý nghiã đẹp đẽ của một thời gian lao, đầy tình nghĩa.
THỪA THIÊN HUẾ NĂM HỌC: 2006 - 2007
MÔN : NGỮ VĂN - LỚP 9
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút
SBD: . . . . . . . . Phòng . . . . . .
ĐỀ BÀI:
Câu 1: ( 2 điểm)
Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Viết một đoạn thuyết minh (không quá 10 dòng, đề tài tự do) có yếu tố miêu tả để minh hoạ.
Câu 2: ( 3 điểm)
Vận dụng kiến thức đã học về phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ tả tiếng đàn của Thuý Kiều:
" Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa."
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 3: (5 điểm)
3.1. Em hãy ghi lại khổ thơ kết thúc của bài thơ "Ánh trăng" (Nguyễn Duy).
3.2. Viết bài trình bày cảm nhận của em về khổ thơ vừa ghi, từ đó rút ra cho mình bài học cuộc sống.
-------------------- HẾT ---------------------
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ I
THỪA THIÊN HUẾ NĂM HỌC: 2006 - 2007
MÔN : NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian: 90 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
Đề bài có 2 yêu cầu:
1. Nêu tác dụng: (1 điểm)
- Để thuyết minh cho cụ thể , sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả.
- Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
2. Viết đoạn: (1 điểm)
a. Hình thức: (0,25 điểm)
- Một đoạn (không xuống dòng) , không quá 10 dòng.
b. Nội dung: (0,75 điểm)
- Đề tài tự do (nhưng cần có ý nghĩa)
- Có tính chất thuyết minh, kết hợp miêu tả nhuần nhuyễn.
Câu 2: (3 điểm)
- Học sinh phát hiện được phép tu từ từ vựng trong đoạn thơ là so sánh.(0,5 điểm)
- Phần giá trị:
+ Qua so sánh để cụ thể hoá, chi tiết hoá tiếng đàn.(0,5 điểm)
+ Qua so sánh để hình tượng hoá, nghệ thuật hoá tiếng đàn. (0,5 điểm)
=> Đoạn thơ vừa ca ngợi ngón đàn, tài đàn của Thuý Kiều.(0,5 điểm)
=> Đoạn thơ cũng góp phần thể hiện tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc.(0,5 điểm)
- Diễn đạt trôi chảy, trình bày mạch lạc, sạch sẽ.(0,5 diểm)
Câu 3: (5 điểm)
Đề bài có 2 yêu cầu:
3.1. Ghi lại chính xác, đầy đủ khổ thơ cuối của bài thơ "Ánh trăng" (Nguyễn Duy). (0,5 điểm)
3.2. Trình bày cảm nhận, rút ra bài học: (4,5 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng: (0,5 điểm)
- Học sinh trình bày đủ 3 phần: Mở - Thân - Kết.
- Bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
B. Yêu cầu về kiến thức: (4 điểm)
- Học sinh có thể cảm nhận từ nhiều hướng, miễn là bám sát và hiểu đúng ý thơ, phát hiện được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ.
- Từ giá trị tư tưởng của ý thơ, học sinh rút ra bài học cuộc sống thiết thân cho mình.
Sau đây là một số định hướng:
1. Cảm nhận: (3 điểm)
a. Về nghệ thuật: (1 điểm)
- Thể thơ 5 chữ mộc mạc, giản dị như lời kể chuyện, lời tâm tình; nhịp thơ chậm, đều vừa ngân vang, tha thiết, vừa trĩu nặng, lắng sâu.
- Hình tượng thơ vận động từ "vầng trăng" đến "ánh trăng " giàu giá trị biểu đạt.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu tính đời thường.
- Thủ pháp nhân hoá, ẩn dụ giàu giá trị tạo hình, biểu trưng.
b. Về nội dung: (2 điểm)
- Ý nghiã đẹp đẽ của một thời gian lao, đầy tình nghĩa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thái Gia Nguyên
Dung lượng: 35,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)