ĐỀ THI HỌC KÌ II CÓ MA TRẬNVÀ ĐÁP ÁN

Chia sẻ bởi Nguyễn Quốc An | Ngày 12/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HỌC KÌ II CÓ MA TRẬNVÀ ĐÁP ÁN thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD – ĐT TUY AN
TR. THCS NGUYỄN THÁI BÌNH
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2010 - 2011
MÔN NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Câu 1: (1 điểm)
Thế nào là thành phần biệt lập tình thái ? Viết một câu có thành phần tình thái.

Câu 2: (1 điểm)
Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau:
a) Còn chúng tôi thì chạy trên cao điểm cả ban ngày. (Lê Minh Khuê)
b) Sức, hai người ngang nhau.

Câu 3: (2 điểm)
Nêu ý nghĩa của những câu thơ sau:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
(Y Phương – Nói với con)

Câu 4: (6 điểm)
Những đặc sắc trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn phương.


















TR. THCS NGUYỄN THÁI BÌNH
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HKII NĂM HỌC 2010-2011
MÔN NGỮ VĂN 9


MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HKII NĂM HỌC 2010 – 2011
MÔN NGỮ VĂN 9

Mức độ

Tên bài
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
Tổng




Thấp
Cao


Các thành phần biệt lập

Câu 1

0,5



0,5

1

Khởi ngữ

Câu 2

1


1

Nói với con

Câu 3
2



1

Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ



Câu4

6
1

Tổng câu
Tổng điểm

1
1
2
3

1
6
4
10



Câu 1: (1 điểm)
- Nêu đúng khái niêm thành phần tình thái: Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. (0,5 điểm)
- Viết câu có thành phần tình thái chính xác (0,5điểm)

Câu 2:
a) Còn chúng tôi (0,5 điểm)
b) Sức (0,5 điểm)

Câu 3: Học sinh hiểu và trình bày đúng ý nghĩa của 4 câu thơ (2 điểm)
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
“Người đồng mình” có thể có vẻ ngoài mộc mạc, giản dị “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về ý chí và niềm tin. Chính họ là những người bằng bàn tay lao động của mình đã tạo nên văn hóa tốt đẹp của bản làng, quê hương.
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục

Câu 4: (6 điểm)
I. Yêu cầu cần đạt:
1. Mở bài:
Giới thiệu bài thơ Viếng lăng Bác và khái quát nội dung cảm xúc của bài thư.

2. Thân bài: Phân tích được những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong bài thơ.
- Hình ảnh “hàng tre” vừa có ý nghĩa tả thực gợi lên sự gần gũi, thân thuộc của quê hương vừa có ý nghĩa biểu tượng về sức sống và tinh thần quật cường của dân tộc Việt nam.
- “Mặt trời trong lăng rất đỏ” vừa ngợi ca công lao vĩ đại của Bác vừa thể hiện niềm tôn kính của nhân dân đối với Bác.
- “Dòng người…” thể hiện tấm lòng thành kính của nhân dân đối với Bác.
- “Vầng trăng” gợi đến tâm hồn cao đẹp và những vần thơ lai láng ánh trăng của Người.
- “Trời xanh” Bác là bất tử, là mãi mãi như trời xanh…

3. Kết bài: Khái quát giá trị và ý nghĩa của bài thơ.


II. Biểu điểm:
- Điểm 6: Bài phải đạt các yêu cầu trên, có lời văn gợi cảm thể hiện rung động chân thành của người viết. Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 5: Bài làm có đủ các yêu cầu trên, song còn mắc vài lỗi về diễn đạt, về ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 3-4: Nội dung nghị luận của bài viết sơ sài; lỗi chính tả, ngữ pháp tương đối nhiều.
- Điểm 1-2: Chưa thể hiện được sự cảm nhận về bài thơ, bố cục lộn xộn, sai quá nhiều về chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 0: Không viết được gì hoặc viết lạc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quốc An
Dung lượng: 48,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)