Đề thi học kì 2

Chia sẻ bởi Đổng Trọng An | Ngày 09/10/2018 | 134

Chia sẻ tài liệu: Đề thi học kì 2 thuộc Tập đọc 2

Nội dung tài liệu:

Ma trận đề thi cuối năm môn Tiếng Việt lớp 2
Năm học 2017 - 2018
Mạch kiến thức, kĩ năng
Số câu và số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng



TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL

Kiến thức Tiếng Việt:
- Nhận biết được các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm, tính chất.
- Nêu được các từ trái nghĩa với các từ cho sẵn
- Biết đặt câu và TLCH theo các kiểu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Biết đặt câu hỏi với các cụm từ Ở đâu? Như thế nào? Khi nào? Vì sao?
- Biết cách dùng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu hỏi chấm.
Số câu


1
1

1


0
1
1
3


Số điểm


0.5
0.5

1
0
1
0.5
2.5





Đọc hiểu văn bản:
- Biết nêu nhận xét đơn giản một sô hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; liên hệ được với bản thân, thực tiễn bài học.
- Hiểu ý chính của đoạn văn, nội dung bài
- Biết rút ra bài học, thông tin đơn giản từ bài học.
Số câu
2


2

1


2
3


Số điểm
1


1

1


1
2

Chính tả
Số câu



1





1


Số điểm



4





4.0

 Đoạn, bài(viết văn)
Số câu





1



1


Số điểm





6



6.0

Tổng
Số câu
2

1
4

3

1
3
8


Số điểm
1

0.5
5.5

8

1
1.5
14.5


- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi; 4 điểm

* Lưu ý : Mức độ đạt được dành học sinh khuyết tật là mức 1 và mức 2







ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
Năm học 2017 - 2018
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
Gv cho học sinh bốc thăm các bài tập đọc:
Bài 1. Kho báu Trang 83
Bài 2. Những quả đào Trang 91
Bài 3. Ai ngoan sẽ được thưởng Trang 100
Bài 4: Cháu nhớ Bác Hồ (Trang 105/SGK);
Bài 5. Chiếc rễ đa tròn Trang 107
Bài 6: Bóp nát quả cam (Trang 124/SGK);


II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cây đa quê hương
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gẩy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
    Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo NGUYỄN KHẮC VIỆN

1/ Bài văn tả cái gì?( M1- 0.5)
Khoanh chữ cái trước ý trả lời đúng:
Tuổi thơ của tác giả
Tả cánh đồng lúa, đàn trâu.
Tả cây đa.
2/ Ngồi dưới gốc đa, tác giả thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?(M1- 0.5)
Khoanh chữ cái trước ý trả lời đúng:
Lúa vàng gợn sóng.
Đàn trâu ra về.
Cả hai ý trên.

3/ Trong các cặp từ sau, đâu là cặp trừ trái nghĩa: (M1- 0.5)
Khoanh chữ cái trước ý trả lời đúng :
Lững thững - nặng nề
Yên lặng - ồn ào
Cổ kính - chót vót

4/ Tác giả miêu tả về cây đa quê hương như thế nào? ( M2
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đổng Trọng An
Dung lượng: 274,50KB| Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)