Đề thi HKI - Ngữ văn 9-2009-2010
Chia sẻ bởi Trần Nhật Thành |
Ngày 12/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: Đề thi HKI - Ngữ văn 9-2009-2010 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT EAH’LEO ĐỀ THI HỌC KỲ I (2009-2010)
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG MÔN: NGỮ VĂN 9
(Thời gian 90’)
MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 9
Lĩnh vực kiến thức
Mức độ nhận biết
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Văn học
Câu 1
Câu 1
Tiếng việt
Câu 2
Tập làm văn
Câu 3
Tổng số câu
1 câu (1đ)
2 câu (3đ)
1 câu (6đ)
Tỷ lệ %
10%
30%
60%
Đề ra:
Câu 1: (2đ).Chép lại 4 câu thơ nói về tình cảm của Thúy Kiều đối với cha mẹ trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của Nguyễn Du. Giải thích nhóm từ “Quạt nồng ấp lạnh” ở trong đoạn trích ấy.
Câu 2: (2đ). Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong 2 câu thơ sau. Phân tích giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ đó.
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 3: (6đ). Hãy sắm vai người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật để kể lại câu chuyện chiến đấu năm xưa.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Chép đủ và đúng 4 dòng thơ được 1điểm (mỗi dòng 0,25đ).
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
- Nghĩa của nhóm từ “Quạt nồng ấp lạnh” : Ý nói đạo làm con phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ. Mùa hè trời nóng bức thì quạt cho cha mẹ ngủ (0,5đ); mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn (0,5đ).
Câu 2: - Xác định được biện pháp tu từ từ vựng: ẩn dụ (0,5đ).
+ Giá trị biểu đạt: Mặt trời ở dòng thơ thứ hai là em bé. Em bé được ví như mặt trời. vì em bé là những gì thiêng liêng, cao quý nhất, là lẻ sống, là nguồn sống của người mẹ. Con là nguồn hạnh phúc ấm áp, gần gủi của đời mẹ (1,5đ).
Câu 3: * Yêu cầu chung: Học sinh nắm vững yêu cầu của đề:
+ Chuyển đổi ngôi: Từ ngôi thứ 3 sang ngôi thứ nhất.
+ Từ thơ tự sự chuyển thành văn xuôi, có kết hợp các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn tự sự.
+ Bài làm có kết cấu chặt chẽ, hành văn mạch lạc, trôi chảy, ngôn ngữ sinh động.
* Yêu cầu cụ thể:
- HS cần bám vào nội dung bài thơ để xây dựng một câu chuyện thích hợp.
- Câu chuyện làm rõ chủ đề của bài thơ: Những người chiến sĩ lái xe dũng cảm, lạc quan đã vượt qua gian khổ khó khăn để thực hiện nguyện vọng của dân tộc – thống nhất dân tộc.
- HS có thể kể theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau đây:
+ Cảnh xe trên đường ra trận với những gian khổ, nguy hiểm: Sự khốc liệt của chiến tranh, kính xe vỡ, xe không đèn, không mui, thùng xe có xước, chiếc xe bị tàn phá nặng nề.
+ Những người lính vẫn dũng cảm, hiên ngang, ung dung lái xe.
+ Yêu đời, lạc quan và có chút ngang tàng của nghề nghiệp, trẻ trung nhưng sống có lý tưởng, có trách nhiệm với Tổ quốc.
+ Cảnh những người lính lái xe gặp nhau, thành đoàn xe không kính, bắt tay, nhìn nhau cười, quây quần nơi bãi nghỉ, cùng ăn cơm, trò chuyện.
Tiêu chuẩn cho điểm:
Điểm 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản nêu trên. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, có kết hợp với các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm và nghị luận. hành văn lưu loát, trôi chảy.
Điểm 4: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu nêu trên, kết cấu khá chặt chẽ, bố cục rõ ràng. Mắc một số lỗi diễn đạt .
Điểm 3: Đáp ứng được ½ yêu cầu nêu trên, kết cấu khá
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG MÔN: NGỮ VĂN 9
(Thời gian 90’)
MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 9
Lĩnh vực kiến thức
Mức độ nhận biết
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Văn học
Câu 1
Câu 1
Tiếng việt
Câu 2
Tập làm văn
Câu 3
Tổng số câu
1 câu (1đ)
2 câu (3đ)
1 câu (6đ)
Tỷ lệ %
10%
30%
60%
Đề ra:
Câu 1: (2đ).Chép lại 4 câu thơ nói về tình cảm của Thúy Kiều đối với cha mẹ trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của Nguyễn Du. Giải thích nhóm từ “Quạt nồng ấp lạnh” ở trong đoạn trích ấy.
Câu 2: (2đ). Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong 2 câu thơ sau. Phân tích giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ đó.
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 3: (6đ). Hãy sắm vai người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật để kể lại câu chuyện chiến đấu năm xưa.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Chép đủ và đúng 4 dòng thơ được 1điểm (mỗi dòng 0,25đ).
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
- Nghĩa của nhóm từ “Quạt nồng ấp lạnh” : Ý nói đạo làm con phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ. Mùa hè trời nóng bức thì quạt cho cha mẹ ngủ (0,5đ); mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn (0,5đ).
Câu 2: - Xác định được biện pháp tu từ từ vựng: ẩn dụ (0,5đ).
+ Giá trị biểu đạt: Mặt trời ở dòng thơ thứ hai là em bé. Em bé được ví như mặt trời. vì em bé là những gì thiêng liêng, cao quý nhất, là lẻ sống, là nguồn sống của người mẹ. Con là nguồn hạnh phúc ấm áp, gần gủi của đời mẹ (1,5đ).
Câu 3: * Yêu cầu chung: Học sinh nắm vững yêu cầu của đề:
+ Chuyển đổi ngôi: Từ ngôi thứ 3 sang ngôi thứ nhất.
+ Từ thơ tự sự chuyển thành văn xuôi, có kết hợp các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn tự sự.
+ Bài làm có kết cấu chặt chẽ, hành văn mạch lạc, trôi chảy, ngôn ngữ sinh động.
* Yêu cầu cụ thể:
- HS cần bám vào nội dung bài thơ để xây dựng một câu chuyện thích hợp.
- Câu chuyện làm rõ chủ đề của bài thơ: Những người chiến sĩ lái xe dũng cảm, lạc quan đã vượt qua gian khổ khó khăn để thực hiện nguyện vọng của dân tộc – thống nhất dân tộc.
- HS có thể kể theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau đây:
+ Cảnh xe trên đường ra trận với những gian khổ, nguy hiểm: Sự khốc liệt của chiến tranh, kính xe vỡ, xe không đèn, không mui, thùng xe có xước, chiếc xe bị tàn phá nặng nề.
+ Những người lính vẫn dũng cảm, hiên ngang, ung dung lái xe.
+ Yêu đời, lạc quan và có chút ngang tàng của nghề nghiệp, trẻ trung nhưng sống có lý tưởng, có trách nhiệm với Tổ quốc.
+ Cảnh những người lính lái xe gặp nhau, thành đoàn xe không kính, bắt tay, nhìn nhau cười, quây quần nơi bãi nghỉ, cùng ăn cơm, trò chuyện.
Tiêu chuẩn cho điểm:
Điểm 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản nêu trên. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, có kết hợp với các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm và nghị luận. hành văn lưu loát, trôi chảy.
Điểm 4: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu nêu trên, kết cấu khá chặt chẽ, bố cục rõ ràng. Mắc một số lỗi diễn đạt .
Điểm 3: Đáp ứng được ½ yêu cầu nêu trên, kết cấu khá
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Nhật Thành
Dung lượng: 48,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)