Đề thi HKI lớp 9

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng Nhiên | Ngày 11/10/2018 | 89

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HKI lớp 9 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:


Phòng GD và ĐT Thanh Trì ĐỀ KIỂM TRA
Trường THCS Ngũ Hiệp Môn : Ngữ văn 9
Năm: 2017-2018, thời gian : 90 phút

Phần I. (7 điểm)
Trong một đoạn trích sách Ngữ Văn 9 ( Tập 1 ) có viết:
“ Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh ”
Câu 1:Chép chính xác tám câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ ?
Câu 2: Cho biết đoạn thơ em vừa chép trích trong văn bản nào ? Thuộc tác phẩm
nào ?Của ai ? Vị trí của văn bản đó trong tác phẩm ?
Câu 3: Theo em, có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn”
được không ? Vì sao ?
Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 12-15 câu theo cách tổng phân hợp để làm nổi
bật vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của nhân vật trong đoạn thơ trên (trong đó có dùng một câu ghép, phép thế và gạch chân ).

Phần II. (1,5 điểm)
“ Hoàng Lê nhất thống chí ” là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô
lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của văn học Việt Nam thời trung đại.
Câu 1:Hãy giải thích nhan đề tác phẩm.
Câu 2:Theo em, nguồn cảm hứng nào đã chi phối ngòi bút của tác giả khi tạo
dựng hình ảnh nhân vật chính Quang Trung-Nguyễn Huệ ?
Phần III. (1,5 điểm)
Bác Hồ không chỉ là một con người vĩ đại trong cuộc sống mà còn là một
hình tượng tuyệt đẹp trong tác phẩm văn học. Trong chương trình Ngữ Văn 9 có một văn bản nhật dụng viết rất hay về vẻ đẹp phong cách của người.
Câu 1: Hãy cho biết đó là văn bản nào ? Của ai ?
Câu 2: Viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi trình bày những bài học về
phong cách tư tưởng đạo đức mà em học được từ Người qua tác phẩm đó.
Chúc các em làm bài tốt !



Hướng dẫn chấm
Phần
Câu
Nội dung – định hướng
Biểu điểm

Phần I
(7 đ)
Câu 1
(1đ)
Chép chính xác 8 câu thơ tiếp theo
1



Câu 2
(1đ)
- Văn bản : “ Chị em Thúy Kiều “
- Tác phẩm :” Truyện Kiều “
- Tác giả : Nguyễn Du
- Vị trí : Phần 1 “ Gặp gỡ và đính ước ”
0,25
0,25
0,25
0,25


Câu 3
(2 đ)
-Từ “ hờn” và “ buồn” đều là những từ chỉ tâm trạng nhưng sắc thái ý nghĩa khác nhau
+ “ Buồn” chỉ tâm trạng không vui khi gặp việc đau thương hoặc đnag có điều không được như ý.Với từ “ uồn” thiên nhiên dường như khuất phục trước vẻ đẹp của Kiều
+ “ Hờn” chỉ nỗi bực bội, dằn dỗi. Qua từ này, ta thấy dụng ý nghệ thuật sâu sắc của nhà thơ, ông muốn nhấn mạnh vẻ đẹp vượt trội của Kiều, Kiều đjep hơn những gì mĩ lệ của thiên nhiên. Vẻ đẹp đó khiến thiên nhiên đố kỵ, ghen ghét, dự báo về cuộc đời đầy sóng gió của Kiều sau này.
=> Vì vậy, không thể thay thế từ “ hờn” bằng từ “buồn”. Chỉ bằng một chi tiết nhỏ, người đọc đã thấy nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt .



Câu 4
(3 đ)
Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Hình thức :
+ Đúng kiểu đoạn văn theo phương thức tổng phân hợp
+ Đủ dung lượng ( khoảng 12-15 câu ) , diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, trình bày sạch đẹp
+ Đoạn văn có sử dụng một câu ghép, phép thế ( có chú thích rõ ràng )
-Nội dung: Làm rõ những nét đẹp của Kiều trên các phương diện :
+ Về nhan sắc :
* Tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ “ thu thủy “ ( nước mùa thu ) “ xuân sơn “ ( núi mùa xuân ) , “hoa”,”liễu” để khắc học vẻ đẹp của Thúy Kiều. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.
* Nguyễn Du sử dụng but pháp điểm nhãn, đặc tả đôi mắt để vẽ hồn cho bức tranh chân dung. Hình ảnh ước lệ :” Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” gợi tả đôi mắt Kiều long lanh như làn nước mùa thu, long mày uốn cong xinh đẹp như dáng núi mùa xuân, dung nhan
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Dung lượng: 24,61KB| Lượt tài: 0
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)