ĐỀ THI GVG
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hằng |
Ngày 15/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI GVG thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG
Năm học: 2012 - 2013
Môn: HÓA HỌC
Thời gian: 90 phút
Câu 1: ( 2.5 điểm) Anh (chị) hiểu thế nào về đánh giá kết quả học tập học sinh? Nêu các bước trong quy trình xây dựng ma trận đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng?
Câu 2: (3 điểm)
Đồng chí hãy nêu kinh nghiệm để rút ngắn thời gian tiến hành và thực hiện thành công, an toàn, khắc phục các hiện tượng không theo ý muốn của một số thí nghiệm sau ở trường THCS. Giải thích.
a) Khi làm thí nghiệm đốt cháy H2 (thu từ phản ứng Zn+dd HCl loãng) thì lượng H2 thoát ra rất chậm, khó cháy, dễ nổ (Hoá 8).
b) Sau khi nung hỗn hợp bột Fe, S để phản ứng xảy ra thì chất rắn sau phản ứng thường vẫn bị nam châm hút (Hóa 8-9).
c) Khi thực hiện phản ứng tráng bạc Glucozơ, thì sau phản ứng hỗn hợp lỏng trở thành nâu đen và không thấy có Ag sáng bóng tạo thành bám vào thành ống nghiệm hoặc có bám nhưng rất ít, không nhìn rõ (Hoá 9)
Câu 3: (2 điểm)
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (nếu xảy ra)
a) FeSO4 + AgNO3 ……
b) C6H5CH3 + KMnO4 ……
c) FeSO4 + KMnO4 + H2SO4 ……
d) KClO3 + HCl …..
e) Ag + HCl + HNO3 ……
f) HI + H2SO4 đặc/nóng …..
g) HCOOC6H5 + NaOH ……
h) Fe3O4 + CH4 …..
Câu 4. ( 2,5 điểm)
Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp X nung nóng. Sau khi kết thúc phản ứng thu được 64 gam chất rắn A trong ống sứ và 11,2 lit khí B (đktc) có tỉ khối so với H2 là 20,4.
Hãy hướng dẫn học sinh tính giá trị của m theo cách phù hợp với học sinh trung học cơ sở.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG
Năm học: 2012 - 2013
Môn: HÓA HỌC
Thời gian: 90 phút
Câu 1: ( 2.5 điểm)
a. ( 1 điểm)
+ Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những điều chỉnh sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn.
b. + Các bước trong quy trình xây dựng ma trận đề kiểm tra:( 1.5 điểm)
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Câu 2
a) Để H2 thoát ra nhanh hơn, ta nhỏ vào hỗn hợp phản ứng vài giọt dung dịch CuSO4. Vì CuSO4 có vai trò như xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng.
Để tránh nổ khi đốt H2 ta cho H2 thoát ra mạnh một lúc để đẩy hết O2 không khí đi do đó không tạo thành hỗn hợp nổ nữa rồi mới đốt H2.( 1 điểm)
b) Trước hết cần nghiền nhỏ 2 chất bột riêng rẽ thành bột mịn, bột Fe dùng cho phản ứng này phải là bột Fe khử, mịn. Tuy nhiên bột Fe được cung cấp từ bộ đồ thí nghiệm để lâu sẽ bị Oxi hóa tạo Oxit sắt vì thế sau mỗi lần sử dụng cần hàn kín trong túi nilon tránh tiếp xúc với không khí.
Cân mFe:mS = 7:4, trộn thật đều và kỹ, nhèn chặt vào ống nghiệm, phủ thêm một lượng S mỏng lên trên để hạn chế sự tiếp xúc của hỗn hợp phản ứng với không khí, tránh oxi hóa Fe và dùng lớp S mỏng để cháy thay S trong hỗn hợp phản ứng khi phải tiếp xúc với không khí.( 1 điểm)
c) Làm sạch ống nghiệm phản ứng để Ag sinh ra có thể bám vào ống nghiệm tốt hơn bằng cách cho dung dịch NaOH vào ống nghiệm, đun nóng 1-2 phút, chờ nguội tráng lại ống nghiệm bằng nước cất.
Cho AgNO3 vào ống nghiệm rồi cho từ từ dung dịch NH3 vào mới đầu thấy tạo kết tủa trắng, cho tiếp kết tủa tan tạo dung dịch trong suốt thì dừng nhỏ NH3,
Năm học: 2012 - 2013
Môn: HÓA HỌC
Thời gian: 90 phút
Câu 1: ( 2.5 điểm) Anh (chị) hiểu thế nào về đánh giá kết quả học tập học sinh? Nêu các bước trong quy trình xây dựng ma trận đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng?
Câu 2: (3 điểm)
Đồng chí hãy nêu kinh nghiệm để rút ngắn thời gian tiến hành và thực hiện thành công, an toàn, khắc phục các hiện tượng không theo ý muốn của một số thí nghiệm sau ở trường THCS. Giải thích.
a) Khi làm thí nghiệm đốt cháy H2 (thu từ phản ứng Zn+dd HCl loãng) thì lượng H2 thoát ra rất chậm, khó cháy, dễ nổ (Hoá 8).
b) Sau khi nung hỗn hợp bột Fe, S để phản ứng xảy ra thì chất rắn sau phản ứng thường vẫn bị nam châm hút (Hóa 8-9).
c) Khi thực hiện phản ứng tráng bạc Glucozơ, thì sau phản ứng hỗn hợp lỏng trở thành nâu đen và không thấy có Ag sáng bóng tạo thành bám vào thành ống nghiệm hoặc có bám nhưng rất ít, không nhìn rõ (Hoá 9)
Câu 3: (2 điểm)
Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (nếu xảy ra)
a) FeSO4 + AgNO3 ……
b) C6H5CH3 + KMnO4 ……
c) FeSO4 + KMnO4 + H2SO4 ……
d) KClO3 + HCl …..
e) Ag + HCl + HNO3 ……
f) HI + H2SO4 đặc/nóng …..
g) HCOOC6H5 + NaOH ……
h) Fe3O4 + CH4 …..
Câu 4. ( 2,5 điểm)
Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp X nung nóng. Sau khi kết thúc phản ứng thu được 64 gam chất rắn A trong ống sứ và 11,2 lit khí B (đktc) có tỉ khối so với H2 là 20,4.
Hãy hướng dẫn học sinh tính giá trị của m theo cách phù hợp với học sinh trung học cơ sở.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG
Năm học: 2012 - 2013
Môn: HÓA HỌC
Thời gian: 90 phút
Câu 1: ( 2.5 điểm)
a. ( 1 điểm)
+ Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những điều chỉnh sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn.
b. + Các bước trong quy trình xây dựng ma trận đề kiểm tra:( 1.5 điểm)
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Câu 2
a) Để H2 thoát ra nhanh hơn, ta nhỏ vào hỗn hợp phản ứng vài giọt dung dịch CuSO4. Vì CuSO4 có vai trò như xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng.
Để tránh nổ khi đốt H2 ta cho H2 thoát ra mạnh một lúc để đẩy hết O2 không khí đi do đó không tạo thành hỗn hợp nổ nữa rồi mới đốt H2.( 1 điểm)
b) Trước hết cần nghiền nhỏ 2 chất bột riêng rẽ thành bột mịn, bột Fe dùng cho phản ứng này phải là bột Fe khử, mịn. Tuy nhiên bột Fe được cung cấp từ bộ đồ thí nghiệm để lâu sẽ bị Oxi hóa tạo Oxit sắt vì thế sau mỗi lần sử dụng cần hàn kín trong túi nilon tránh tiếp xúc với không khí.
Cân mFe:mS = 7:4, trộn thật đều và kỹ, nhèn chặt vào ống nghiệm, phủ thêm một lượng S mỏng lên trên để hạn chế sự tiếp xúc của hỗn hợp phản ứng với không khí, tránh oxi hóa Fe và dùng lớp S mỏng để cháy thay S trong hỗn hợp phản ứng khi phải tiếp xúc với không khí.( 1 điểm)
c) Làm sạch ống nghiệm phản ứng để Ag sinh ra có thể bám vào ống nghiệm tốt hơn bằng cách cho dung dịch NaOH vào ống nghiệm, đun nóng 1-2 phút, chờ nguội tráng lại ống nghiệm bằng nước cất.
Cho AgNO3 vào ống nghiệm rồi cho từ từ dung dịch NH3 vào mới đầu thấy tạo kết tủa trắng, cho tiếp kết tủa tan tạo dung dịch trong suốt thì dừng nhỏ NH3,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hằng
Dung lượng: 71,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)