ĐỀ THI GVDG HUYỆN MÔN VẬT LÝ 2013
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Tú |
Ngày 14/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI GVDG HUYỆN MÔN VẬT LÝ 2013 thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
KỲ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2013-2014
Môn thi: Vật lý
(Thời gian 120 phút không kể thời gian giao đề)
( Thi ngày 26 tháng 10 năm 2013)
Câu 1: (2 điểm)
Một vận động viên chạy việt dã cự ly 4 km thực hiện bài chạy của mình như sau: 50% quãng đường đầu anh ta chạy hết thời gian 6 phút 40 giây; 2/3 quãng đường còn lại anh ta chạy hết thời gian 5 phút 33 giây; 1/3 đoạn đường cuối chạy hết 1 phút 45 giây.
Tính vận tốc trung bình của vận động viên đó trên từng quãng đường và trên toàn bộ quãng đường ra km/h, m/s.
Câu 2: (2 điểm)
Một ấm điện làm bằng nhôm có khối lượng 0,5 kg đựng 2 lít nước ở 200C, bên ngoài có ghi 220V-1200W.
a. Tính thời gian để đun sôi nước khi ấm được dùng đúng hiệu điện thế định mức.
b. Nếu dùng ấm ở lưới điện có hiệu điện thế 160V thì phải mất thời gian bao lâu nước mới sôi.
Biết rằng trong quá trình đun có 30% nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh. (Bỏ qua sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ, cnước = 4200 J/kg.K, cnhôm = 880 J/kg.K).
Câu 3: (2 điểm)
Cho thấu kính phân kỳ có tiêu cự f’ = 200mm, một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính sao cho điểm A nằm trên trục chính của thấu kính và cách thấu kính 20cm.
Vẽ ảnh A’B’ của AB cho bởi thấu kính.
Tính chất của ảnh A’B’ và vị trí của nó?
Câu 4:(2 điểm)
Hai bóng đèn Đ1 và Đ2 bị mất nhãn. Nếu mắc chúng song song với nhau rồi mắc vào mạch điện có hiệu điện thế U = 12V thì cường độ dòng điện trong mạch chính đo được là 1,6A. Nếu mắc chúng nối tiếp với nhau rồi mắc vào mạch điện nói trên thì cường độ dòng điện qua chúng đo được là 0,3A.
Tính điện trở dây tóc của các bóng đèn.
Câu 5:(2 điểm)
Anh (chị) hiểu phương pháp dạy học tích cực là gì? Trong quá trình dạy học bộ môn Vật lý ở trường THCS, anh (chị) đã vận dụng phương pháp dạy học tích cực như thế nào?
Phòng giáo dục và đào tạo Thanh Chương
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM VẬT LÝ
Câu
Nội dung
Điểm
1
(2 đ)
Đổi: t1 = 6’40” = 400s; t2 = 5’33”= 333s; t3 = 1’45” = 105s
50% quãng đường đầu S1 = 2000 m; 2/3 quãng đường còn lại S2 = 1333m ; 1/3 quãng đường cuối S3 = 667m.
V1 = S1/t1 = 2000/400 = 5m/s = 18km/h
V2 = S2/t2 = 1333/333 = 4 m/s = 14,4 km/h.
V3 = S3/t3 = 667/102 = 6,5 m/s = 23,4 km/h.
Vận tốc trung bình trên toàn bộ quãng đường:
Vtb = (S1 + S2 + S3)/(t1 + t2 + t3) = 4000/835 = 4,79m/s = 17,2 km/h
0,25 đ
0,25 đ
1,0 đ
0,5 đ
2
2 đ
- Nhiệt lượng cần thiết để ấm nhôm từ 20-1000C là
Q1 = c1m1∆t = 880x0,5x80 = 35 200J
- Nhiệt lượng cần thiết để nước sôi là
Q2 = c2m2∆t = 4200x2x80 = 672 000J
- Tổng nhiệt lượng mà ấm và nước thu vào
Q = Q1 + Q2 = 35 200 + 672 000 = 707 200J.
Vì có 30% nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh nên nhiệt lượng thu vào Q chính là 70% nhiệt lượng có ích
Hay Q’ = Q/H = 707 200/0,7 = 1010 286J.
a. Khi ấm mắc vào hiệu điện thế định mức thì công suất tiêu thụ của ấm đúng bằng công suất định mức P = A/t => t = A/P = Q’/P
t = 1010 286/1200 = 842s = 14 phút 2 giây.
b. Khi ấm mắc vào hiệu điện thế 160V thì công suất của ấm sẽ giảm.
Từ công thức P = U.I = U.U/R = U2/R. Tương tự P’ = U’2/R.
Vì R không đổi (không phụ thuộc vào nhiệt độ) nên ta có.
U2/P = U’2/P’ => P’ = (U’/U)2.
KỲ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2013-2014
Môn thi: Vật lý
(Thời gian 120 phút không kể thời gian giao đề)
( Thi ngày 26 tháng 10 năm 2013)
Câu 1: (2 điểm)
Một vận động viên chạy việt dã cự ly 4 km thực hiện bài chạy của mình như sau: 50% quãng đường đầu anh ta chạy hết thời gian 6 phút 40 giây; 2/3 quãng đường còn lại anh ta chạy hết thời gian 5 phút 33 giây; 1/3 đoạn đường cuối chạy hết 1 phút 45 giây.
Tính vận tốc trung bình của vận động viên đó trên từng quãng đường và trên toàn bộ quãng đường ra km/h, m/s.
Câu 2: (2 điểm)
Một ấm điện làm bằng nhôm có khối lượng 0,5 kg đựng 2 lít nước ở 200C, bên ngoài có ghi 220V-1200W.
a. Tính thời gian để đun sôi nước khi ấm được dùng đúng hiệu điện thế định mức.
b. Nếu dùng ấm ở lưới điện có hiệu điện thế 160V thì phải mất thời gian bao lâu nước mới sôi.
Biết rằng trong quá trình đun có 30% nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh. (Bỏ qua sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ, cnước = 4200 J/kg.K, cnhôm = 880 J/kg.K).
Câu 3: (2 điểm)
Cho thấu kính phân kỳ có tiêu cự f’ = 200mm, một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính sao cho điểm A nằm trên trục chính của thấu kính và cách thấu kính 20cm.
Vẽ ảnh A’B’ của AB cho bởi thấu kính.
Tính chất của ảnh A’B’ và vị trí của nó?
Câu 4:(2 điểm)
Hai bóng đèn Đ1 và Đ2 bị mất nhãn. Nếu mắc chúng song song với nhau rồi mắc vào mạch điện có hiệu điện thế U = 12V thì cường độ dòng điện trong mạch chính đo được là 1,6A. Nếu mắc chúng nối tiếp với nhau rồi mắc vào mạch điện nói trên thì cường độ dòng điện qua chúng đo được là 0,3A.
Tính điện trở dây tóc của các bóng đèn.
Câu 5:(2 điểm)
Anh (chị) hiểu phương pháp dạy học tích cực là gì? Trong quá trình dạy học bộ môn Vật lý ở trường THCS, anh (chị) đã vận dụng phương pháp dạy học tích cực như thế nào?
Phòng giáo dục và đào tạo Thanh Chương
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM VẬT LÝ
Câu
Nội dung
Điểm
1
(2 đ)
Đổi: t1 = 6’40” = 400s; t2 = 5’33”= 333s; t3 = 1’45” = 105s
50% quãng đường đầu S1 = 2000 m; 2/3 quãng đường còn lại S2 = 1333m ; 1/3 quãng đường cuối S3 = 667m.
V1 = S1/t1 = 2000/400 = 5m/s = 18km/h
V2 = S2/t2 = 1333/333 = 4 m/s = 14,4 km/h.
V3 = S3/t3 = 667/102 = 6,5 m/s = 23,4 km/h.
Vận tốc trung bình trên toàn bộ quãng đường:
Vtb = (S1 + S2 + S3)/(t1 + t2 + t3) = 4000/835 = 4,79m/s = 17,2 km/h
0,25 đ
0,25 đ
1,0 đ
0,5 đ
2
2 đ
- Nhiệt lượng cần thiết để ấm nhôm từ 20-1000C là
Q1 = c1m1∆t = 880x0,5x80 = 35 200J
- Nhiệt lượng cần thiết để nước sôi là
Q2 = c2m2∆t = 4200x2x80 = 672 000J
- Tổng nhiệt lượng mà ấm và nước thu vào
Q = Q1 + Q2 = 35 200 + 672 000 = 707 200J.
Vì có 30% nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh nên nhiệt lượng thu vào Q chính là 70% nhiệt lượng có ích
Hay Q’ = Q/H = 707 200/0,7 = 1010 286J.
a. Khi ấm mắc vào hiệu điện thế định mức thì công suất tiêu thụ của ấm đúng bằng công suất định mức P = A/t => t = A/P = Q’/P
t = 1010 286/1200 = 842s = 14 phút 2 giây.
b. Khi ấm mắc vào hiệu điện thế 160V thì công suất của ấm sẽ giảm.
Từ công thức P = U.I = U.U/R = U2/R. Tương tự P’ = U’2/R.
Vì R không đổi (không phụ thuộc vào nhiệt độ) nên ta có.
U2/P = U’2/P’ => P’ = (U’/U)2.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Tú
Dung lượng: 76,00KB|
Lượt tài: 10
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)