đề thi+ đáp án ngữ văn 9 cuối kỳ 2( 2012-2013)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Tâm |
Ngày 12/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: đề thi+ đáp án ngữ văn 9 cuối kỳ 2( 2012-2013) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD- ĐT ĐỀ THI CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
HUYỆN TRỰC NINH NĂM HỌC 2012- 2013
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
( Thời gian 90p, không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM: (2đ): Chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau và ghi lại vào tờ giấy thi
Câu 1: Từ gạch chân trong câu thơ: “Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân” được hiểu với nghĩa với nghĩa nào?
Cách đối xử không tốt giữa người với người
Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
Tên riêng của một bản nhạc.
Có thể chất, tinh thần suy yếu.
Câu 2: Câu nghi vấn: “Có gì lí thú đâu nếu các bạn tôi không quay về.” được dùng với mục đích gì?
Bộc lộ cảm xúc
Trình bày một sự việc.
Bày tỏ ý nghi vấn
Thể hiện sự cầu khiến.
Câu 3: Trong câu văn: “Trời đất, đằng ấy hầu như biết nói đấy”, từ xưng hô “đằng ấy” được dùng với mục đích gì?
Chỉ quan hệ thân thuộc.
Thể hiện quan hệ thân mật, gần gũi.
Thể hiện quan hệ xa cách.
Thể hiện quan hệ chủ, tớ.
Câu 4: Phần gạch chân trong câu văn sau thuộc thành phần nào?
“ Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.”
Thành phần khởi ngữ.
Thành phần tình thái.
Thành phần trạng ngữ.
Thành phần phụ chú.
Câu 5: phần nội dung của một văn bản cần ghi lại điều gì?
Địa điểm, thời gian xảy ra sự việc.
Chữ kí và sự cam đoan của người tham gia sự việc.
Diễn biến và kết quả sự việc.
Thành phần, chức tráchcủa những người tham gia sự việc.
Câu 6: Tác phẩm nào được viết trước 1954?
Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng.
Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê.
Làng- Kim Lân.
Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long.
Câu 7: Dòng nào dưới đây ghi đầy đủ cách hiểu về văn bản nhật dụng?
Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản.
Văn bản nhật dụng chỉ đề cập tới chức năng đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản.
Văn bản nhật dụng chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản. Giá trị văn chương là yêu cầu cao nhất đối với văn bản nhật dụng.
Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản. Giá trị văn chương không phải là yêu cầu cao nhất nhưng vẫn là yêu cầu quan trọng đối với văn bản nhật dụng.
Câu 8: Ý nào sau đây không phải là câu trả lời cho câu hỏi: “ Tại sao đọc sách nhiều không thể coi là vinh dự”?
Vì đọc sách nhiều nhưng đọc toàn sách ít có giá trị.
Vì đọc nhiều mà đọc kỹ, sâu xa.
Vì đọc nhiều nhưng đọc không kỹ.
Vì đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa.
PHẦN II: TỰ LUẬN (8Đ)
Câu 1: (1,5đ) Đọc đoạn văn sau:
“ Con đò ngang mỗi ngày chỉ qau lại một chuyến giữa hai bờ ở khúc sông Hồng này vừ mới bắt đầu chống sào ra khỏi chân bãi bồi bên kia, cánh buồm nâu bạc trắng vẫn còn che lấp gần hết cái miền đất mơ ước.”
( Bến quê, Nguyễn Minh Châu).
Xác định các thành phần trong câu văn trên. Câu văn trên là câu đơn hay câu ghép?
Hình ảnh “cái miền đất mơ ước” trong câu văn trên được sử dụng theo phéo tu từ nào? Nêu tác dụng?
Câu 2: (2đ) Em hãy viết một đoạn văn dài khoảng 15-20 câu nên suy nghĩ của mình về hiện tượg học sinh ngày nay không quen nói lời cảm ơn và xin lỗi trog cuộc sống hàng ngày.
Câu 3: (4,5đ) Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích “ Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2Đ) Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25đ, sai không cho điểm.
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
C
A
B
A
C
C
D
B
PHẦN II
HUYỆN TRỰC NINH NĂM HỌC 2012- 2013
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
( Thời gian 90p, không kể thời gian giao đề)
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM: (2đ): Chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau và ghi lại vào tờ giấy thi
Câu 1: Từ gạch chân trong câu thơ: “Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân” được hiểu với nghĩa với nghĩa nào?
Cách đối xử không tốt giữa người với người
Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
Tên riêng của một bản nhạc.
Có thể chất, tinh thần suy yếu.
Câu 2: Câu nghi vấn: “Có gì lí thú đâu nếu các bạn tôi không quay về.” được dùng với mục đích gì?
Bộc lộ cảm xúc
Trình bày một sự việc.
Bày tỏ ý nghi vấn
Thể hiện sự cầu khiến.
Câu 3: Trong câu văn: “Trời đất, đằng ấy hầu như biết nói đấy”, từ xưng hô “đằng ấy” được dùng với mục đích gì?
Chỉ quan hệ thân thuộc.
Thể hiện quan hệ thân mật, gần gũi.
Thể hiện quan hệ xa cách.
Thể hiện quan hệ chủ, tớ.
Câu 4: Phần gạch chân trong câu văn sau thuộc thành phần nào?
“ Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.”
Thành phần khởi ngữ.
Thành phần tình thái.
Thành phần trạng ngữ.
Thành phần phụ chú.
Câu 5: phần nội dung của một văn bản cần ghi lại điều gì?
Địa điểm, thời gian xảy ra sự việc.
Chữ kí và sự cam đoan của người tham gia sự việc.
Diễn biến và kết quả sự việc.
Thành phần, chức tráchcủa những người tham gia sự việc.
Câu 6: Tác phẩm nào được viết trước 1954?
Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng.
Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê.
Làng- Kim Lân.
Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long.
Câu 7: Dòng nào dưới đây ghi đầy đủ cách hiểu về văn bản nhật dụng?
Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản.
Văn bản nhật dụng chỉ đề cập tới chức năng đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản.
Văn bản nhật dụng chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản. Giá trị văn chương là yêu cầu cao nhất đối với văn bản nhật dụng.
Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản. Giá trị văn chương không phải là yêu cầu cao nhất nhưng vẫn là yêu cầu quan trọng đối với văn bản nhật dụng.
Câu 8: Ý nào sau đây không phải là câu trả lời cho câu hỏi: “ Tại sao đọc sách nhiều không thể coi là vinh dự”?
Vì đọc sách nhiều nhưng đọc toàn sách ít có giá trị.
Vì đọc nhiều mà đọc kỹ, sâu xa.
Vì đọc nhiều nhưng đọc không kỹ.
Vì đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa.
PHẦN II: TỰ LUẬN (8Đ)
Câu 1: (1,5đ) Đọc đoạn văn sau:
“ Con đò ngang mỗi ngày chỉ qau lại một chuyến giữa hai bờ ở khúc sông Hồng này vừ mới bắt đầu chống sào ra khỏi chân bãi bồi bên kia, cánh buồm nâu bạc trắng vẫn còn che lấp gần hết cái miền đất mơ ước.”
( Bến quê, Nguyễn Minh Châu).
Xác định các thành phần trong câu văn trên. Câu văn trên là câu đơn hay câu ghép?
Hình ảnh “cái miền đất mơ ước” trong câu văn trên được sử dụng theo phéo tu từ nào? Nêu tác dụng?
Câu 2: (2đ) Em hãy viết một đoạn văn dài khoảng 15-20 câu nên suy nghĩ của mình về hiện tượg học sinh ngày nay không quen nói lời cảm ơn và xin lỗi trog cuộc sống hàng ngày.
Câu 3: (4,5đ) Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích “ Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2Đ) Mỗi câu trả lời đúng cho 0,25đ, sai không cho điểm.
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
C
A
B
A
C
C
D
B
PHẦN II
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Tâm
Dung lượng: 101,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)