Đề thi cuói kì 1
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Phương |
Ngày 11/10/2018 |
58
Chia sẻ tài liệu: Đề thi cuói kì 1 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ÔN THI VÀO THPT
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau:
“Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi .”
a. Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Đây là lời của nhân vật nào?
b. Ý nghĩa lời nói của nhân vật?
Câu 2. (3,0 điểm)
Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt của thầy cô giáo.
Suy nghĩ của em về vai trò của người thầy trong cuộc đời của mỗi người.
Câu 3. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
(“Bếp lửa”- Bằng Việt)
…………………………Hết……………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1 (2,0 điểm):
a. + Mức tối đa (0,75 điểm): Đảm bảo các yêu cầu sau
- Đoạn văn trích trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” (0,25 điểm)
- Tác giả: Ngô gia văn phái (Một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì) (0,25 điểm)
- Đây là lời của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ (0,25 điểm)
+ Mức chưa tối đa (0,25 – 0,5 điểm): Chưa đáp ứng hết các yêu cầu trên.
(Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm từ 0,25đ đến 0,5đ)
+ Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoặc làm sai.
b. - Mức tối đa (1,25 điểm)
Học sinh đạt các yêu cầu sau:
- Hình thức: Viết đoạn văn hoàn chỉnh (có câu mở đoạn, các câu phát triển và câu kết đoạn); không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; lời văn có hình ảnh và cảm xúc.
- Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách song cần đảm bảo các ý sau:
+ Lời dụ của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ trước quân lính đã khẳng định đanh thép, hùng hồn chủ quyền của dân tộc về lãnh thổ, về biên giới.
+ Vạch rõ dã tâm của kẻ thù cùng như những tội ác tày trời của chúng.
+ Quyết tâm chiến đấu, tiêu diệt kẻ thù, đuổi chúng ra khỏi bờ cõi của đất nước.
+ Lời dụ quân lính của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ rất có sức thuyết phục, vừa khéo léo, mềm mỏng vừa rất kiên quyết, hợp tình, hợp lí. Lời dụ của ông đã khơi gợi được lòng yêu nước của quân lính, kích thích lòng tự hào, tự tôn dân tộc,... Lời dụ làm ngời sáng phẩm chất cao quý của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ.
Câu 2. (3,0 điểm)
I. Tiêu chí về nội dung (2,5 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:
1. Mở bài (0,25 điểm)
- Dẫn dắt vào vấn đề.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Vai trò của người thầy trong cuộc đời của mỗi người.
2. Thân bài (2,0 điểm)
2.1. Giải thích:
- Hạnh phúc là trạng thái, là cảm giác sung sướng nhất của con người vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
- Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt của thầy cô giáo: Nghĩa là đến trường các em không chỉ được trau dồi kiến thức mà còn được nhận tình yêu thương, chăm sóc của thầy, cô.
-> Câu nói đã đề cao vai trò, công lao to lớn vĩ đại của người thầy với cuộc đời mỗi người.
2.2. Phân tích, chứng minh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Phương
Dung lượng: 164,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)