ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ 1. LỚP 3- TIẾNG VIỆT
Chia sẻ bởi Vương Thị Nguyệt |
Ngày 09/10/2018 |
223
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ 1. LỚP 3- TIẾNG VIỆT thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
Họ và tên:…………………………………………………………….Lớp:……..
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I. LỚP 3
Năm học: 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT
(Thời gian làm bài phần B: 40 phút)
Giáo viên coi
Giáo viên chấm
Điểm:
- Đọc tiếng:……
- Đọc hiểu:……
I. Phần A:…….
II. Phần B:…….
Điểm
Tiếng Việt
Nhận xét của thầy cô
Phần A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Giáo viên kiểm tra học sinh ở tiết ôn tập.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) – Thời gian 20 phút.
* Đọc:
HÃY CAN ĐẢM LÊN
Hôm ấy, để thay đổi không khí, tôi lấy xe lên núi ngắm cảnh và thưởng thức hoa quả của rừng. Đường núi lắm dốc hiểm trở nhưng cuối cùng tôi cũng lên được nơi mình thích. Nửa tháng nay, toàn phải ở nhà học, bây giờ tôi chẳng khác nào “chim được sổ lồng” cứ chạy hết góc này đến góc khác để ngắm cảnh đồi núi và mải mê hái quả rừng ăn.
Tôi say sưa với cảnh đồi núi mãi đến tận trưa mới chịu về. Đang trên đà xuống dốc thì phanh xe bỗng nhiên bị hỏng. Chiếc xe lao đi vùn vụt như một mũi tên. Tim tôi như vỡ làm trăm mảnh. Hai bên đường là vực thẳm, con đường thì ngoằn ngoèo, có đoạn bị cây cối che khuất. Lúc này, tôi chỉ biết là mình đang gặp nguy hiểm và có thể phải chết. Tôi định nhắm mắt buông xuôi để chiếc xe lao vào đâu cũng được thì trong đầu bỗng lóe lên một suy nghĩ: phải cầm chắc tay lái và nghĩ tới một điều may mắn đang chờ ở phía trước. Cố gắng cầm ghi đông thật chặt, tôi tập trung chú ý vào đoạn đường mình sẽ qua. Thế rồi chiếc xe vẫn lao xuống vùn vụt nhưng tôi cảm thấy an toàn hơn nhiều vì rất bình tĩnh. Cuối cùng xe cũng vượt qua được đoạn dốc một cách an toàn. Tôi thở phào nhẹ nhõm!
Bạn ạ, dù ở trong hoàn cảnh nào, nếu có lòng can đảm vượt lên chính mình để chiến thắng nỗi sợ hãi thì bạn sẽ vượt qua được hết mọi nguy hiểm, khó khăn.
* Dựa theo nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
Khoanh vào ý trả lời đúng nhất (hoặc viết câu trả lời) cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Để giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi trong học tập, bạn nhỏ trong bài đọc đã
làm gì?
Trả lời:.................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 2. Điều gì xảy ra với bạn nhỏ trên đường về ?
Bạn bị ngã.
Phanh xe của bạn bị hỏng.
Có một cây gỗ chặn ngang đường.
Câu 3. Bộ phận gạch chân trong câu: «Hai bên đường là vực thẳm.» trả lời cho câu
hỏi nào:
a. Là gì ?
b. Làm gì ?
c. Thế nào ?
Câu 4. Em hãy viết một câu văn trong bài đọc có hình ảnh so sánh:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Phần B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm) Học sinh trình bày vào giấy ô ly.
1. Chính tả: Nghe - viết (5 điểm) – 15 phút
Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: Gió heo may. Tiếng Việt 3, tập 1. Trang 70.
2. Tập làm văn: (5 điểm) – 25 phút
Em hãy viết thư thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến (ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ).
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I. LỚP 3
Năm học: 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT
Phần A: (10 điểm)
- Đọc thành tiếng: 6 điểm.
- Đọc thầm và làm bài tập: 4 điểm.
Đúng mỗi câu cho 1 điểm.
Câu 1: Để giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi trong học tập, bạn nhỏ trong bài đọc đã lên núi ngắm cảnh và thưởng thức hoa quả của rừng.
Câu 2: Khoanh vào b.
Câu 3: Khoanh vào a.
Câu 4: Viết được một trong ba câu sau:
- Chiếc xe lao đi vùn vụt như một mũi tên.
- Tim tôi như vỡ ra làm trăm mảnh.
- Tôi chẳng khác nào “chim được sổ lồng”.
Phần B: (10 điểm)
1. Chính tả: 5 điểm.
- Trình bày bài viết đúng đặc điểm của đoạn văn xuôi.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm
- Mỗi lỗi chính tả
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I. LỚP 3
Năm học: 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT
(Thời gian làm bài phần B: 40 phút)
Giáo viên coi
Giáo viên chấm
Điểm:
- Đọc tiếng:……
- Đọc hiểu:……
I. Phần A:…….
II. Phần B:…….
Điểm
Tiếng Việt
Nhận xét của thầy cô
Phần A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Giáo viên kiểm tra học sinh ở tiết ôn tập.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) – Thời gian 20 phút.
* Đọc:
HÃY CAN ĐẢM LÊN
Hôm ấy, để thay đổi không khí, tôi lấy xe lên núi ngắm cảnh và thưởng thức hoa quả của rừng. Đường núi lắm dốc hiểm trở nhưng cuối cùng tôi cũng lên được nơi mình thích. Nửa tháng nay, toàn phải ở nhà học, bây giờ tôi chẳng khác nào “chim được sổ lồng” cứ chạy hết góc này đến góc khác để ngắm cảnh đồi núi và mải mê hái quả rừng ăn.
Tôi say sưa với cảnh đồi núi mãi đến tận trưa mới chịu về. Đang trên đà xuống dốc thì phanh xe bỗng nhiên bị hỏng. Chiếc xe lao đi vùn vụt như một mũi tên. Tim tôi như vỡ làm trăm mảnh. Hai bên đường là vực thẳm, con đường thì ngoằn ngoèo, có đoạn bị cây cối che khuất. Lúc này, tôi chỉ biết là mình đang gặp nguy hiểm và có thể phải chết. Tôi định nhắm mắt buông xuôi để chiếc xe lao vào đâu cũng được thì trong đầu bỗng lóe lên một suy nghĩ: phải cầm chắc tay lái và nghĩ tới một điều may mắn đang chờ ở phía trước. Cố gắng cầm ghi đông thật chặt, tôi tập trung chú ý vào đoạn đường mình sẽ qua. Thế rồi chiếc xe vẫn lao xuống vùn vụt nhưng tôi cảm thấy an toàn hơn nhiều vì rất bình tĩnh. Cuối cùng xe cũng vượt qua được đoạn dốc một cách an toàn. Tôi thở phào nhẹ nhõm!
Bạn ạ, dù ở trong hoàn cảnh nào, nếu có lòng can đảm vượt lên chính mình để chiến thắng nỗi sợ hãi thì bạn sẽ vượt qua được hết mọi nguy hiểm, khó khăn.
* Dựa theo nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
Khoanh vào ý trả lời đúng nhất (hoặc viết câu trả lời) cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Để giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi trong học tập, bạn nhỏ trong bài đọc đã
làm gì?
Trả lời:.................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 2. Điều gì xảy ra với bạn nhỏ trên đường về ?
Bạn bị ngã.
Phanh xe của bạn bị hỏng.
Có một cây gỗ chặn ngang đường.
Câu 3. Bộ phận gạch chân trong câu: «Hai bên đường là vực thẳm.» trả lời cho câu
hỏi nào:
a. Là gì ?
b. Làm gì ?
c. Thế nào ?
Câu 4. Em hãy viết một câu văn trong bài đọc có hình ảnh so sánh:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Phần B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm) Học sinh trình bày vào giấy ô ly.
1. Chính tả: Nghe - viết (5 điểm) – 15 phút
Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: Gió heo may. Tiếng Việt 3, tập 1. Trang 70.
2. Tập làm văn: (5 điểm) – 25 phút
Em hãy viết thư thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến (ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ).
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I. LỚP 3
Năm học: 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT
Phần A: (10 điểm)
- Đọc thành tiếng: 6 điểm.
- Đọc thầm và làm bài tập: 4 điểm.
Đúng mỗi câu cho 1 điểm.
Câu 1: Để giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi trong học tập, bạn nhỏ trong bài đọc đã lên núi ngắm cảnh và thưởng thức hoa quả của rừng.
Câu 2: Khoanh vào b.
Câu 3: Khoanh vào a.
Câu 4: Viết được một trong ba câu sau:
- Chiếc xe lao đi vùn vụt như một mũi tên.
- Tim tôi như vỡ ra làm trăm mảnh.
- Tôi chẳng khác nào “chim được sổ lồng”.
Phần B: (10 điểm)
1. Chính tả: 5 điểm.
- Trình bày bài viết đúng đặc điểm của đoạn văn xuôi.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm
- Mỗi lỗi chính tả
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vương Thị Nguyệt
Dung lượng: 65,50KB|
Lượt tài: 6
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)