Đề thi cuối học kì I môn Tiếng Việt - Năm học 2016- 2017
Chia sẻ bởi Lê Thị Thanh Huyền |
Ngày 09/10/2018 |
101
Chia sẻ tài liệu: Đề thi cuối học kì I môn Tiếng Việt - Năm học 2016- 2017 thuộc Tập đọc 2
Nội dung tài liệu:
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
Họ và tên: .............................................................Lớp:.........
Trường Tiểu học: ...................................................................
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
Cho văn bản sau :
Bông hoa Niềm Vui
1. Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.
2. Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.
3. Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói:
- Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng.
Cô giáo đã hiểu. Cô ôm em vào lòng:
- Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.
4. Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa màu tím đẹp mê hồn.
Phỏng theo XU – KHÔM – LIN – XKI
(Mạnh Hưởng dịch)
A.I. Đọc thành tiếng: Đọc một trong bốn đoạn của văn bản.
A. II. Đọc thầm và làm bài tập ( 20 phút)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì ?
A. Để ngắm những bông hoa Niềm Vui.
B. Để chăm sóc vườn hoa.
C. Để hái bông hoa Niềm Vui đem vào bệnh viện tặng bố, làm dịu cơn đau của bố.
Câu 2: Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui?
A. Vì sợ chú bảo vệ bắt gặp.
B.Vì theo nội quy của trường, không ai được ngắt hoa trong vườn.
C. Vì sợ bạn bắt gặp sẽ xấu hổ..
Câu 3: Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo nói thế nào?
A. Em hãy hái thêm hai bông hoa nữa, Chi ạ !
B. Em hãy hái thêm vài bông hoa nữa để tặng bố.
C. Cô sẽ hái giúp em những bông hoa mà em cần.
Câu 4: Theo em, bạn Chi có đức tính gì đáng quý?
A. Hiếu thảo, tôn trong nội quy, thật thà.
B. Chăm ngoan, siêng năng.
C. Hiền hậu, vui vẻ
Câu 5: Câu “ Chi là một cô bé hiếu thảo” được cấu tạo theo mẫu câu nào trong ba mẫu câu dưới đây?
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 6: Từ ngữ nào sau đây là từ ngữ nói về tình cảm?
A. Hiền hậu, ngoan ngoãn
B. Thương yêu, quý mến
C. Chăm chỉ, siêng năng
Câu 7: Tìm từ trái nghĩa với từ được gạch chân trong câu “ Em đến tìm bông cúc màu xanh, được các bạn gọi là hoa Niềm Vui.”?
A. Mừng
B. Buồn
C. Vui vẻ
Câu 8: Đặt một câu với từ “ hiếu thảo”
…………………………………………………………………………………………………..………
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( 40 phút)
B.I. Chính tả (Nghe - viết): Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả : Bé Hoa
( từ Bây giờ, Hoa đã là chị…… đến đưa võng ru em ngủ.) ( SGKTV2, Tập 1 trang 121)
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
Họ và tên: .............................................................Lớp:.........
Trường Tiểu học: ...................................................................
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt
Cho văn bản sau :
Bông hoa Niềm Vui
1. Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.
2. Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.
3. Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói:
- Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng.
Cô giáo đã hiểu. Cô ôm em vào lòng:
- Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.
4. Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa màu tím đẹp mê hồn.
Phỏng theo XU – KHÔM – LIN – XKI
(Mạnh Hưởng dịch)
A.I. Đọc thành tiếng: Đọc một trong bốn đoạn của văn bản.
A. II. Đọc thầm và làm bài tập ( 20 phút)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì ?
A. Để ngắm những bông hoa Niềm Vui.
B. Để chăm sóc vườn hoa.
C. Để hái bông hoa Niềm Vui đem vào bệnh viện tặng bố, làm dịu cơn đau của bố.
Câu 2: Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui?
A. Vì sợ chú bảo vệ bắt gặp.
B.Vì theo nội quy của trường, không ai được ngắt hoa trong vườn.
C. Vì sợ bạn bắt gặp sẽ xấu hổ..
Câu 3: Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo nói thế nào?
A. Em hãy hái thêm hai bông hoa nữa, Chi ạ !
B. Em hãy hái thêm vài bông hoa nữa để tặng bố.
C. Cô sẽ hái giúp em những bông hoa mà em cần.
Câu 4: Theo em, bạn Chi có đức tính gì đáng quý?
A. Hiếu thảo, tôn trong nội quy, thật thà.
B. Chăm ngoan, siêng năng.
C. Hiền hậu, vui vẻ
Câu 5: Câu “ Chi là một cô bé hiếu thảo” được cấu tạo theo mẫu câu nào trong ba mẫu câu dưới đây?
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 6: Từ ngữ nào sau đây là từ ngữ nói về tình cảm?
A. Hiền hậu, ngoan ngoãn
B. Thương yêu, quý mến
C. Chăm chỉ, siêng năng
Câu 7: Tìm từ trái nghĩa với từ được gạch chân trong câu “ Em đến tìm bông cúc màu xanh, được các bạn gọi là hoa Niềm Vui.”?
A. Mừng
B. Buồn
C. Vui vẻ
Câu 8: Đặt một câu với từ “ hiếu thảo”
…………………………………………………………………………………………………..………
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( 40 phút)
B.I. Chính tả (Nghe - viết): Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả : Bé Hoa
( từ Bây giờ, Hoa đã là chị…… đến đưa võng ru em ngủ.) ( SGKTV2, Tập 1 trang 121)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Thanh Huyền
Dung lượng: 147,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)