Đề thi chuyên Lý
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày 14/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: Đề thi chuyên Lý thuộc Vật lí 9
Nội dung tài liệu:
Đại Học Quốc Gia TP.HCM
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2006 – 2007
Môn: VẬT LÝ
Thời gian làm bài: 150 phút.
Bài 1: a) Một vật rắn được mắc vào lực kế lò xo rồi cho vật chìm hoàn toàn trong chất lỏng sao cho vật không chạm đáy. Nếu trọng lượng riêng của chất lỏng là d1 thì lực kế chỉ lực F1, nếu trọng lượng riêng của chất lỏng là d2 thì lực kế chỉ lực F2. Biết vật không tan trong chất lỏng tìm trọng lượng riêng d của vật.
b) Một bể bơi có chiều rộng 3m, chiều dài 4m chứa nước đến độ cao 1,2m. Người ta thya nước một tuần hai lần vào ban đêm. Nếu dùng vòi nước nhiệt độ 150C thì phải mất 3 giờ còn nếu dùng vòi nước 750C thì phải mất 8 giờ nước chảy đầy bể. Để có nhiệt độ thích hợp người ta dùng đồng thời 2 vòi nước trên. Hỏi nhiệt độ nước khi bể đầy và thời gian để nước chảy đầy bể.
Bài 2:
Trên một mặt của tờ giấy gói quà thường người ta có mạ một lớp nhôm mòng, có độ dày d đều nhau. Người ta đo điện trở của màng nhôm đó trên mẫu giấy hình vuông cạnh 20cm giữa hai cạnh AB và CD như hình vẽ. A D
Điện trở thu được là R = 1,
a) Hỏi nếu thực hiện phép đo tương tự như trên nhưng với mẫu
giấy hình vuông có cạnh bé hơn 20cm thì điện trở R thu được
sẽ như thế nào ? B C
b) Biết điện trở suất của nhôm là 2,8.10-. Hãy xác định độ dày d của màng nhôm.
Bài 3: Một bóng đèn 6V – 6W mắc nối tiếp với một biến trở vào hiệu điện thế 9V như hình vẽ. Cho RAB = .
a) Tìm vị trí của con chạy C để bóng đèn sáng M U = 9V N
bình thường.
b) Độ sáng của đè sẽ thay đổi thế nào nếu
dịch chuyển C ra khỏi vị trí trên ? C
A B
Bài 4: Oâng Sơn định đi xe máy từ nhà đến công sở, nhưng xe không nổ máy nên đành đi bộ. Ở nhà, con ông sửa được xe liền đi xe đuổi theo để chở ông đi tiếp. Nhờ đó thời gian tổng cộng để ông đến công sở chỉ còn bằng một phần ba thời gian nếu ông đi bộ, nhưng vẫn gấp đôi thời gian nếu ông đi xe máy nagy từ nhà. Hỏi ông đã đi bộ được mấy phần của quãng đường từ nhà tới công sở? Coi rằng vận tốc đi bộ, đi xe máy của mỗi người là không đổi; vận tốc đi xe máy của ông và con ông là như nhau.
Bài 5:
Bạn An có một biến trở con chạy AB ghi ( x0 Ω - 1,5A) (x là một chữ số đã bị mờ) với 2 đầu A, B và con chạy C; một vôn kế ( giới hạn đo 9V, điện trở ); một bóng đèn pin Đ1 ghi ( 2,5 V – 0,3A ); một bóng đèn xe đạp Đ2 ghi ( 6,3V – 3W); một nguồn điện hiệu điện thế không đổi U và các dây nối điện trở không đáng kể.
An mắc Đ2 nối tiếp với biến trở qua chốt A rồi mắc đoạn mạch ( gồm 2 phần tử nối tiếp này; Đ2 và AB) vào 2 cực nguồn U. Sau đó lại mắc Đ1 vào giữa A và C của biến trở.
a) Vẽ sơ đồ mạch điện
b) Khi C ở gần như chính giữa AB thì An khẳng định 2 đèn đều sáng bình thường. Hỏi An đã làm thế nào để khẳng định được như vậy? Chữ số x bị mờ là số nào? Hiệu điện thế của nguồn bằng bao nhiêu?
c) Tiếp theo An gạt con chạy về một phía nào đó thì thấy độ sáng 2 đèn đều giảm. Đó là phía nào trên sơ đồ của em? Vì sao?
Bài 6: y
Gương phẳng ( G) và thấu kính ( T) hợp với nhau một
góc 450, cùng đặt vuông góc với mặt phẳng tọa độ xOy
. Mặt phản xạ của (G) hướng về phía (T), (T) có quang F/ ( G )
tâm O/; hai tiêu điểm là F và F/. Chọn gốc tọa độ O tại
giao điểm của (G), (T) với mặt phẳng tọa độ, và cho
thêm một điểm sáng S như hình vẽ. Biết tọa độ các điểm
( tính bằng cm) như sau: O O/ S x
O(0,0) ; O/( 2,0); F(2,4) ; S( 8,0)
Trình bày cách vẽ 2 tia sáng xuất phát từ S phản xạ trên ( G) rồi truyền qua ( T).
***
SỜ GIÁO DỤC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2006 – 2007
Môn: VẬT LÝ
Thời gian làm bài: 150 phút.
Bài 1: a) Một vật rắn được mắc vào lực kế lò xo rồi cho vật chìm hoàn toàn trong chất lỏng sao cho vật không chạm đáy. Nếu trọng lượng riêng của chất lỏng là d1 thì lực kế chỉ lực F1, nếu trọng lượng riêng của chất lỏng là d2 thì lực kế chỉ lực F2. Biết vật không tan trong chất lỏng tìm trọng lượng riêng d của vật.
b) Một bể bơi có chiều rộng 3m, chiều dài 4m chứa nước đến độ cao 1,2m. Người ta thya nước một tuần hai lần vào ban đêm. Nếu dùng vòi nước nhiệt độ 150C thì phải mất 3 giờ còn nếu dùng vòi nước 750C thì phải mất 8 giờ nước chảy đầy bể. Để có nhiệt độ thích hợp người ta dùng đồng thời 2 vòi nước trên. Hỏi nhiệt độ nước khi bể đầy và thời gian để nước chảy đầy bể.
Bài 2:
Trên một mặt của tờ giấy gói quà thường người ta có mạ một lớp nhôm mòng, có độ dày d đều nhau. Người ta đo điện trở của màng nhôm đó trên mẫu giấy hình vuông cạnh 20cm giữa hai cạnh AB và CD như hình vẽ. A D
Điện trở thu được là R = 1,
a) Hỏi nếu thực hiện phép đo tương tự như trên nhưng với mẫu
giấy hình vuông có cạnh bé hơn 20cm thì điện trở R thu được
sẽ như thế nào ? B C
b) Biết điện trở suất của nhôm là 2,8.10-. Hãy xác định độ dày d của màng nhôm.
Bài 3: Một bóng đèn 6V – 6W mắc nối tiếp với một biến trở vào hiệu điện thế 9V như hình vẽ. Cho RAB = .
a) Tìm vị trí của con chạy C để bóng đèn sáng M U = 9V N
bình thường.
b) Độ sáng của đè sẽ thay đổi thế nào nếu
dịch chuyển C ra khỏi vị trí trên ? C
A B
Bài 4: Oâng Sơn định đi xe máy từ nhà đến công sở, nhưng xe không nổ máy nên đành đi bộ. Ở nhà, con ông sửa được xe liền đi xe đuổi theo để chở ông đi tiếp. Nhờ đó thời gian tổng cộng để ông đến công sở chỉ còn bằng một phần ba thời gian nếu ông đi bộ, nhưng vẫn gấp đôi thời gian nếu ông đi xe máy nagy từ nhà. Hỏi ông đã đi bộ được mấy phần của quãng đường từ nhà tới công sở? Coi rằng vận tốc đi bộ, đi xe máy của mỗi người là không đổi; vận tốc đi xe máy của ông và con ông là như nhau.
Bài 5:
Bạn An có một biến trở con chạy AB ghi ( x0 Ω - 1,5A) (x là một chữ số đã bị mờ) với 2 đầu A, B và con chạy C; một vôn kế ( giới hạn đo 9V, điện trở ); một bóng đèn pin Đ1 ghi ( 2,5 V – 0,3A ); một bóng đèn xe đạp Đ2 ghi ( 6,3V – 3W); một nguồn điện hiệu điện thế không đổi U và các dây nối điện trở không đáng kể.
An mắc Đ2 nối tiếp với biến trở qua chốt A rồi mắc đoạn mạch ( gồm 2 phần tử nối tiếp này; Đ2 và AB) vào 2 cực nguồn U. Sau đó lại mắc Đ1 vào giữa A và C của biến trở.
a) Vẽ sơ đồ mạch điện
b) Khi C ở gần như chính giữa AB thì An khẳng định 2 đèn đều sáng bình thường. Hỏi An đã làm thế nào để khẳng định được như vậy? Chữ số x bị mờ là số nào? Hiệu điện thế của nguồn bằng bao nhiêu?
c) Tiếp theo An gạt con chạy về một phía nào đó thì thấy độ sáng 2 đèn đều giảm. Đó là phía nào trên sơ đồ của em? Vì sao?
Bài 6: y
Gương phẳng ( G) và thấu kính ( T) hợp với nhau một
góc 450, cùng đặt vuông góc với mặt phẳng tọa độ xOy
. Mặt phản xạ của (G) hướng về phía (T), (T) có quang F/ ( G )
tâm O/; hai tiêu điểm là F và F/. Chọn gốc tọa độ O tại
giao điểm của (G), (T) với mặt phẳng tọa độ, và cho
thêm một điểm sáng S như hình vẽ. Biết tọa độ các điểm
( tính bằng cm) như sau: O O/ S x
O(0,0) ; O/( 2,0); F(2,4) ; S( 8,0)
Trình bày cách vẽ 2 tia sáng xuất phát từ S phản xạ trên ( G) rồi truyền qua ( T).
***
SỜ GIÁO DỤC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Sơn
Dung lượng: 8,64KB|
Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)