ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 VÒNG HUYỆN pq 2009-2010

Chia sẻ bởi Tống Hoàng Linh | Ngày 12/10/2018 | 23

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 VÒNG HUYỆN pq 2009-2010 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN
Năm học 2009 - 2010
Môn: Ngữ Văn
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)


Câu 1: ( 2,5 điểm)
Theo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong khi khởi thảo Bản di chúc, có câu lúc đầu Bác viết: “Khi người ta đã ngoài 70 tuổi”. Sau đó, Bác sửa lại “Khi người ta đã ngoài 70 xuân….”.
Theo em, việc thay chữ “xuân” cho chữ “tuổi” trong câu văn sửa lại của Bác hay hơn ở chỗ nào ? Hãy phân tích.

Câu 2: (1,5 điểm)
Cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật Truyện Kiều của Nguyễn Du ?

Câu 3: (6 điểm)
Thưởng thức đoạn thơ sau:
“… Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho? (14 )
Bao giờ bến nước gặp đò,
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà tôi có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
( Nguyễn Bính )
1- Chỉ ra hiện tượng lặp trong đoạn thơ. (1điểm)
2- Ở câu (14 ) xuất hiện hiện tượng lặp có tên gọi là gì? (1điểm)
3- “ Hoa khuê các”, “ bướm giang hồ”, “ thôn Đoài”, “ thôn Đông” là những hình ảnh tu từ nào? Giải thích ? (4 điểm)

Câu 4: (10 điểm)
Trình bày sự hiểu biết của em qua câu nói “Nếu trái đất không có rừng như người không có phổi”



………….Hết……………






ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG HUYỆN
Năm học 2009 - 2010
Môn: Ngữ Văn
Câu 1: (2,5 điểm)
Cái hay của việc thay chữ “xuân” chữ “tuổi”:
“Khi người ta đã ngoài 70 tuổi”.
‘Tuổi” chỉ thời gian của người sống, kể theo hàng năm. Đây chỉ là sự thông báo thông thường của tuổi tác.
Nhưng ở câu “Khi người ta đã ngoài 70 xuân…” thì từ “tuổi” đã được thay thế bởi từ “xuân” là một sáng tạo nghệ thuật. Thông thường, người ta đến 70 tuổi là quá già và chữ “ xuân” không thể đi với tuổi già. Vì vậy, cách nói kiểu hoán dụ “Khi người ta đã ngoài 70 xuân” có ý nghĩa đùa vui, hóm hỉnh, thể hiện sự trẻ trung, tươi tắn, lạc quan yêu đời trong tâm hồn và trong cách nhìn của Bác Hồ vô vàn kính yêu.

Câu 2: (1,5 điểm)
- Về nội dung: Truyện Kiều có hai giá trị lớn là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Truyện Kiều là bức tranh hiệu thực về một xã hội bất công, tàn bạo,là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lí, khát vọng tình yêu, hạnh phúc…
- Về nghệ thuật: Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều , ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí con người.
Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi và có sức trinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.

Câu 3: (6 điểm)
a/ Hiện tượng lặp ngữ âm xuất hiện trong đoạn thơ. (1đ)
rồi/ người; cho/ đò/ hồ; nhau/ giầu/ cau; phòng/ Đông/ không
b/ Hiện tượng lặp ở câu (14): “ Biết cho ai, hỏi ai người biết cho? Gọi là hiện tượng lặp đầu cuối. (1đ)
c/- “ Hoa khuê các” “ bướm giang hồ” là hai hình ảnh ẩn dụ tu từ. (2đ)
+ “ Hoa khuê các”: Khuê các là nơi ở cùa phụ nữ quý phái, giàu sang. Ý nói người con gái nơi khuê các như hoa trong vườn quý.
+ “ Bướm giang hồ”: Giang hồ là sông hồ, chỉ người sống phiêu bạt nay đây
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tống Hoàng Linh
Dung lượng: 52,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)