Đề thi chọn HSG
Chia sẻ bởi Hà Thị Huyền Trâm |
Ngày 26/04/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Đề thi chọn HSG thuộc Sinh học 7
Nội dung tài liệu:
NGÀNH ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH
Bài 1. Nêu đặc điểm chung của Động vật nguyên sinh.
Động vật nguyên sinh có các đặc điểm chung sau :
- Cơ thể có kích thước hiển vi và chỉ là 1 tế bào, nhưng khác với tế bào của động vật đa bào ở chỗ : đó là một cơ thể độc lập thực hiện đầy đủ các chức năng của một cơ thể sống.
- Động vật nguyên sinh có các bào quan khác nhau để thực hiện các chức năng sống như : dinh dưỡng, bài tiết, di chuyển...
- Hầu hết chúng sống ở nước, số nhỏ sống ở đất ẩm và kí sinh.
Bài 2. Nêu đặc điểm của trùng roi.
Trùng roi có các đặc điểm sau :
- Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù.
- Bào quan di chuyển là roi. Khi di chuyển, roi khoan vào nước để kéo cơ thể tiến theo.
- Có lớp màng trong suốt phủ cơ thể nên cơ thể chúng có hình thù nhất định và nhìn rõ được các bào quan bên trong cơ thể.
- Cơ thể thường chứa các hạt diệp lục nên tuy là động vật nhưng chúng có khả năng vừa dị dưỡng vừa tự dưỡng: Khi có ánh sáng trùng roi tự dưỡng giống như thực vật, khi không có ánh sáng trùng roi bắt mồi là các vụn hữu cơ và vi khuẩn giống như các động vật nguyên sinh khác.
- Có điểm mắt màu đỏ ở gốc roi với khả năng nhận biết được sáng và tối.
- Một số trùng roi có khả năng tạo thành tập đoàn trùng roi (tập đoàn Vôn vốc gồm nhiều tế bào chung sống, nhưng mỗi tế bào ấy vẫn là các cá thể độc lập).
- Sinh sản phân đôi theo chiều dọc cơ thể.
Bài 3. Nêu đặc điểm dinh dưỡng của trùng giày.
Trùng giày có các đặc điểm dinh dưỡng sau :
- Thức ăn lấy vào qua lỗ miệng, cặn bã thải ra qua lỗ thoát.
- Thức ăn qua miệng và hầu, được vo thành viên trong không bào tiêu hoá.
- Không bào tiêu hoá di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định.
- Enzim tiêu hoá biến đổi thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.
Bài 4. Nêu đặc điểm chung của động vật nguyên sinh kí sinh.
Động vật nguyên sinh kí sinh có các đặc điểm chung sau :
- Bào quan di chuyển đều tiêu giảm.
- Dinh dưỡng kiểu hoại sinh, rất thích hợp với môi truờng kí sinh thường luôn giàu chất dinh dưỡng.
- Sinh sản vô tính rất nhanh : mỗi lần sinh sản thường cho ra hàng chục hay hàng trăm cá thể mới (kiểu liệt sinh). Đôi khi có xen kẽ sinh sản hữu tính.
-Chỉ kí sinh ở 1 cơ thể (như trùng kiết lị) hoặc 2 cá thể (có thay đổi vật chủ như ở trùng sốt rét).
Bài 5. Động vật nguyên sinh có những vai trò quan trọng gì ?
Động vật nguyên sinh có các vai trò quan trọng sau :
- Chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn ở nước (là thức ăn không thể thiếu của giáp xác nhỏ và nhóm này lại là thức ăn quan trọng của cá): trùng biến hình, trùng nhảy, trùng roi...
- Là một trong các chỉ thị về độ trong sạch của môi trường nước: trùng biến hình, trùng giày, trùng roi, trùng hình chuông...
- Hoá thạch của chúng còn là chỉ thị của tuổi các địa tầng và tài nguyên khoáng sản. Một số tham gia hình thành vỏ trái đất: trùng lỗ
- Là nguyên liệu chế tạo giấy giáp: trùng phóng xạ
- Nhiều động vật nguyên sinh kí sinh gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho người và động vật (như bệnh sốt rét, bệnh kiết lị, bệnh ngủ... ở người, bệnh cầu trùng ở thỏ…).
Bài 6. Nêu đặc điểm và ý nghĩa của tập đoàn trùng roi.
Tập đoàn trùng roi có các đặc điểm và ý nghĩa sau :
- Chúng gồm nhiều tế bào liên kết lại với nhau như mạng lưới.
- Mỗi cá thể có roi quay ra ngoài để cùng di chuyển nhưng vẫn sống độc lập, chưa có sự chuyên hoá về chức năng.
- Giữa các tế bào có các "cầu nguyên sinh chất" liên hệ với nhau.
Chúng được coi như một hình thức "chuyển tiếp" giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.
Bài 7. Có loài động vật nguyên sinh nào chỉ sống kí sinh không ? Chúng có đặc điểm gì ?
Trùng kiết lị, trùng sốt rét là động vật nguyên sinh chỉ sống kí sinh. Chúng có các đặc điểm sau :
- Tiêu giảm chân giả hay roi.
- Dinh dưỡng nhờ kí sinh ở máu người.
- Hoá bào xác khi gặp điều kiện không thuận lợi.
- Trùng sốt rét phải qua vật chủ trung gian (muỗi Anôphen).
Bài
Bài 1. Nêu đặc điểm chung của Động vật nguyên sinh.
Động vật nguyên sinh có các đặc điểm chung sau :
- Cơ thể có kích thước hiển vi và chỉ là 1 tế bào, nhưng khác với tế bào của động vật đa bào ở chỗ : đó là một cơ thể độc lập thực hiện đầy đủ các chức năng của một cơ thể sống.
- Động vật nguyên sinh có các bào quan khác nhau để thực hiện các chức năng sống như : dinh dưỡng, bài tiết, di chuyển...
- Hầu hết chúng sống ở nước, số nhỏ sống ở đất ẩm và kí sinh.
Bài 2. Nêu đặc điểm của trùng roi.
Trùng roi có các đặc điểm sau :
- Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù.
- Bào quan di chuyển là roi. Khi di chuyển, roi khoan vào nước để kéo cơ thể tiến theo.
- Có lớp màng trong suốt phủ cơ thể nên cơ thể chúng có hình thù nhất định và nhìn rõ được các bào quan bên trong cơ thể.
- Cơ thể thường chứa các hạt diệp lục nên tuy là động vật nhưng chúng có khả năng vừa dị dưỡng vừa tự dưỡng: Khi có ánh sáng trùng roi tự dưỡng giống như thực vật, khi không có ánh sáng trùng roi bắt mồi là các vụn hữu cơ và vi khuẩn giống như các động vật nguyên sinh khác.
- Có điểm mắt màu đỏ ở gốc roi với khả năng nhận biết được sáng và tối.
- Một số trùng roi có khả năng tạo thành tập đoàn trùng roi (tập đoàn Vôn vốc gồm nhiều tế bào chung sống, nhưng mỗi tế bào ấy vẫn là các cá thể độc lập).
- Sinh sản phân đôi theo chiều dọc cơ thể.
Bài 3. Nêu đặc điểm dinh dưỡng của trùng giày.
Trùng giày có các đặc điểm dinh dưỡng sau :
- Thức ăn lấy vào qua lỗ miệng, cặn bã thải ra qua lỗ thoát.
- Thức ăn qua miệng và hầu, được vo thành viên trong không bào tiêu hoá.
- Không bào tiêu hoá di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định.
- Enzim tiêu hoá biến đổi thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.
Bài 4. Nêu đặc điểm chung của động vật nguyên sinh kí sinh.
Động vật nguyên sinh kí sinh có các đặc điểm chung sau :
- Bào quan di chuyển đều tiêu giảm.
- Dinh dưỡng kiểu hoại sinh, rất thích hợp với môi truờng kí sinh thường luôn giàu chất dinh dưỡng.
- Sinh sản vô tính rất nhanh : mỗi lần sinh sản thường cho ra hàng chục hay hàng trăm cá thể mới (kiểu liệt sinh). Đôi khi có xen kẽ sinh sản hữu tính.
-Chỉ kí sinh ở 1 cơ thể (như trùng kiết lị) hoặc 2 cá thể (có thay đổi vật chủ như ở trùng sốt rét).
Bài 5. Động vật nguyên sinh có những vai trò quan trọng gì ?
Động vật nguyên sinh có các vai trò quan trọng sau :
- Chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn ở nước (là thức ăn không thể thiếu của giáp xác nhỏ và nhóm này lại là thức ăn quan trọng của cá): trùng biến hình, trùng nhảy, trùng roi...
- Là một trong các chỉ thị về độ trong sạch của môi trường nước: trùng biến hình, trùng giày, trùng roi, trùng hình chuông...
- Hoá thạch của chúng còn là chỉ thị của tuổi các địa tầng và tài nguyên khoáng sản. Một số tham gia hình thành vỏ trái đất: trùng lỗ
- Là nguyên liệu chế tạo giấy giáp: trùng phóng xạ
- Nhiều động vật nguyên sinh kí sinh gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho người và động vật (như bệnh sốt rét, bệnh kiết lị, bệnh ngủ... ở người, bệnh cầu trùng ở thỏ…).
Bài 6. Nêu đặc điểm và ý nghĩa của tập đoàn trùng roi.
Tập đoàn trùng roi có các đặc điểm và ý nghĩa sau :
- Chúng gồm nhiều tế bào liên kết lại với nhau như mạng lưới.
- Mỗi cá thể có roi quay ra ngoài để cùng di chuyển nhưng vẫn sống độc lập, chưa có sự chuyên hoá về chức năng.
- Giữa các tế bào có các "cầu nguyên sinh chất" liên hệ với nhau.
Chúng được coi như một hình thức "chuyển tiếp" giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.
Bài 7. Có loài động vật nguyên sinh nào chỉ sống kí sinh không ? Chúng có đặc điểm gì ?
Trùng kiết lị, trùng sốt rét là động vật nguyên sinh chỉ sống kí sinh. Chúng có các đặc điểm sau :
- Tiêu giảm chân giả hay roi.
- Dinh dưỡng nhờ kí sinh ở máu người.
- Hoá bào xác khi gặp điều kiện không thuận lợi.
- Trùng sốt rét phải qua vật chủ trung gian (muỗi Anôphen).
Bài
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hà Thị Huyền Trâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)