De thi
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Hà |
Ngày 12/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: De thi thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Đề thi tuyển sinh THPT năm học 2007 - 2008 Đề thi môn Ngữ văn thành phố Hà Nội
Phần I (7 điểm) Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác... Và sau đó, tác giả thấy: ...Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!... Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên? Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng. Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. Phần II (3 điểm)Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành “Chuyện người con gái Nam Xương”. Đây là một trong những truyện hay nhất được rút từ tập Truyền kì mạn lục. Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục. Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo là cha Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?
Đề thi Ngữ văn
Câu 1. (2 điểm) Nhận xét của em về cách thể hiện hình ảnh người lính của Chính Hữu trong những câu thơ ở mỗi phần sau: a. " Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa" (Ngày về) b." Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày" (Đồng chí) Câu II (1 điểm) Về hình ảnh “ tay nắm lấy bàn tay” trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Câu III (7 điểm) Có ý kiến cho rằng: Trong một tác phẩm tự sự, dẫu tác giả không trực tiếp đánh giá các nhân vật, nhưng không phải vì vậy mà độc giả không hiểu được thái độ của tác giả đối với nhân vật” Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên? Bằng sự hiểu biết của em về Truyện Kiều, hãy làm sáng tỏ ý kiến của mình.
ĐỀ
Câu 1 (1 điểm): Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
Câu 2 (1 điểm): Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm): Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của em về đạo lý Uống nước nhớ nguồn.
Câu 4 (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ:
…Từ hồi về thành phố quen ánh điện, cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn
GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI
Câu 1 (1 điểm): Học sinh cần đảm bảo được yêu cầu:- Chép đúng, đủ bốn câu thơ trong khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) - Không sai chính tả.
Câu 2 (2 điểm):Học sinh cần xác định được thành phần tình thái, cảm thán trong hai trường hợp, cụ thể là: a. Sử dụng thành phần tình thái: có lẽ
Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Làng - Kim Lân)
b. Sử dụng thành phần cảm thán: chao ôi
Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Câu 3 (3 điểm): Đề bài yêu cầu học sinh viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu, nêu suy nghĩ của bản thân về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”. Đây là đề bài có tính chất tích hợp trong việc kiểm tra kỹ năng viết đoạn văn và hiểu biết về một vấn đề xã hội ở học sinh. Do vậy, học sinh cần bảo đảm được những yêu cầu cơ bản sau: - Kỹ năng viết đoạn văn: bảo đảm được bố cục của một đoạn văn (tức là có phần mở, thân và kết đoạn); bảo đảm mối liên kết nội dung và hình thức; viết đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Nêu suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”: học sinh không nhất thiết phải đi vào giải thích từ ngữ cụ thể nhưng cần khái quát được nội dung câu tục ngữ, trình bày được suy nghĩ, đánh giá của bản thân về đạo lý tốt đẹp của dân tộc thể hiện qua câu tục ngữ, chẳng hạn: + Câu tục ngữ là lời nhắc nhở, lời khuyên về lòng biết ơn. + Biểu hiện của lòng biết ơn: biết ơn ông bà, cha mẹ; biết ơn thầy cô; không quên ơn những người đã chiến đấu hy sinh để bảo vệ đất nước... + Đây là đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cần được gìn giữ và phát huy.
Câu 4 (5 điểm): Trên cơ sở những hiểu biết khái quát về tác giả Nguyễn Duy, về bài thơ Ánh trăng (đặc biệt chú ý hình tượng vầng trăng - biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, hoàn cảnh sáng tác), học sinh trình bày cảm nhận của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Các em có thể trình bày bài làm của mình theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số yêu cầu cơ bản sau đây:
1. Cảm nhận về nội dung đoạn thơ: đoạn thơ thể hiện sự trăn trở, suy tư của nhân vật trữ tình về thái độ sống đối với quá khứ. Điều này được thể hiện qua các khổ thơ cụ thể:
- Hoàn cảnh sống thay đổi, thành phố với những tiện nghi hiện đại (ánh điện, cửa gương) dễ làm cho người ta lãng quên quá khứ, dửng dưng với cả vầng trăng tình nghĩa năm nào (Vầng trăng đi qua ngõ / như người dưng qua đường).
- Vầng trăng đột ngột xuất hiện trong một tình huống bất ngờ; nhân vật trữ tình đối diện với vầng trăng mà trong lòng ngập tràn bao cảm xúc. Những gian lao, vất vả và cả nghĩa tình trong quá khứ như ùa về làm nhân vật trữ tình vừa xúc động, vừa day dứt, vừa thành kính, lặng im (Ngửa mặt lên nhìn mặt / có cái gì rưng rưng/ như là đồng là bể / như là sông là rừng).
- Nhưng vầng trăng - quá khứ nghĩa tình luôn tròn đầy, bất diệt (Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình) càng làm cho con người thêm ân hận, day dứt. Sự im lặng của vầng trăng như một lời nhắc nhở nghiêm khắc về thái độ sống với quá khứ (Ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình).
2. Cảm nhận về nghệ thuật: biện pháp nhân hóa được sử dụng tài tình; hình ảnh thơ gợi cảm, có tính chất biểu tượng; giọng thơ vừa tâm tình vừa suy tư, trầm lắng, góp phần tạo nên chiều sâu triết lý cho bài thơ.
3. Đánh giá, nêu suy nghĩ:- Đoạn thơ kết tinh giá trị tư tưởng, chủ đề của cả bài thơ. Cất lên như một lời cảnh tỉnh, đoạn thơ chính là cái “giật mình” đầy ý nghĩa của chính nhà thơ, tự nhắc nhở mình phải sống sao cho trọn vẹn, thủy chung.- Đoạn thơ cũng như bài thơ không chỉ có ý nghĩa với nhà thơ, với cả một thế hệ vừa mới đi qua chiến tranh mà còn có ý nghĩa với người đọc ngày nay vì nó đặt ra vấn đề về thái độ sống với quá khứ. Đó chính là truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”đẹp đẽ của dân tộc.
Gợi ý bài giải môn Ngữ văn tuyển sinh lớp 10 năm học 2006-2007
A. VĂN - TIẾNG VIỆT:
Đề 1: Câu 1: Học sinh chép lại nguyên văn khổ thơ đầu, bài thơ "Viếng lăng Bác"
Yêu cầu học sinh:Chép đúng khổ thơ đầu.
- Tránh sai:Trật tự dòng thơ. Từ, chính tả. Dấu câu.Tránh thiếu tên tác giả, tác phẩm.
Câu 2:Yêu cầu học sinh:- Viết một đoạn văn, số câu từ 5 câu đến 7 câu.
- Nội dung: học sinh tự chọn chủ đề, có thể làm những chủ đề: quê hương, bạn bè, học tập...
- Trong đọan văn, có sử dụng 2 phép liên kết câu đã học.Có thể sử dụng 2 phép liên kết trong số các biện pháp liên kết: Phép thế. Phép nối.Phép lặp từ ngữ.Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng.
- Học sinh phải xác định được 2 phép liên kết đã sử dụng trong đọan văn vừa viết (có thể bằng gạch chân hoặc ghi chú những phương tiện liên kết).
Đề 2:Câu 1:Học sinh cần nêu được 3 tên tác phẩm đã học trong chương trình lớp 9, có nội dung viết về người lính Cách mạng: Gợi ý: "Đồng chí" (Chính Hữu)"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật)- "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng) ...Câu 2:Yêu cầu học sinh:- Viết một đoạn văn, số câu từ 5 đến 7 câu.
- Nội dung: Học sinh có thể tự chọn chủ đề gần gũi , thân thiết trong cuộc sống. - Đoạn văn có chứa 2 thành phần biệt lập (trong số 4 thành phần biệt lập đã học):+ Thành phần tình thái.+ Thành phần cảm thán.+ Thành phần gọi – đáp.+ Thành phần phụ chú.NB - Học sinh phải gạch chân xác định 2 thành phần biệt lập trong đoạn văn đã viết
B. LÀM VĂN: Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh.
I. Yêu cầu về kỹ năng:
1. Phương pháp: biết cảm nhận kết hợp nghệ thuật - nội dung.
2. Bố cục bài làm chặt chẽ.
3. Diễn đạt tốt, có cảm xúc chân thành.
II. Yêu cầu về kiến thức:
1. Mở bài:Giới thiệu được bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận, ý kiến khái quát .
(Gợi ý: bài thơ biểu hiện những cảm xúc tinh tế của nhà thơ khi đất trời chuyển từ mùa hạ sang thu. Chỉ với 3 khổ thơ 5 chữ nhưng những cảm nh
Phần I (7 điểm) Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác... Và sau đó, tác giả thấy: ...Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!... Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên? Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng. Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. Phần II (3 điểm)Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành “Chuyện người con gái Nam Xương”. Đây là một trong những truyện hay nhất được rút từ tập Truyền kì mạn lục. Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục. Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo là cha Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?
Đề thi Ngữ văn
Câu 1. (2 điểm) Nhận xét của em về cách thể hiện hình ảnh người lính của Chính Hữu trong những câu thơ ở mỗi phần sau: a. " Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa" (Ngày về) b." Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày" (Đồng chí) Câu II (1 điểm) Về hình ảnh “ tay nắm lấy bàn tay” trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Câu III (7 điểm) Có ý kiến cho rằng: Trong một tác phẩm tự sự, dẫu tác giả không trực tiếp đánh giá các nhân vật, nhưng không phải vì vậy mà độc giả không hiểu được thái độ của tác giả đối với nhân vật” Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên? Bằng sự hiểu biết của em về Truyện Kiều, hãy làm sáng tỏ ý kiến của mình.
ĐỀ
Câu 1 (1 điểm): Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
Câu 2 (1 điểm): Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm): Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của em về đạo lý Uống nước nhớ nguồn.
Câu 4 (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ:
…Từ hồi về thành phố quen ánh điện, cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn
GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI
Câu 1 (1 điểm): Học sinh cần đảm bảo được yêu cầu:- Chép đúng, đủ bốn câu thơ trong khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) - Không sai chính tả.
Câu 2 (2 điểm):Học sinh cần xác định được thành phần tình thái, cảm thán trong hai trường hợp, cụ thể là: a. Sử dụng thành phần tình thái: có lẽ
Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Làng - Kim Lân)
b. Sử dụng thành phần cảm thán: chao ôi
Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Câu 3 (3 điểm): Đề bài yêu cầu học sinh viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu, nêu suy nghĩ của bản thân về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”. Đây là đề bài có tính chất tích hợp trong việc kiểm tra kỹ năng viết đoạn văn và hiểu biết về một vấn đề xã hội ở học sinh. Do vậy, học sinh cần bảo đảm được những yêu cầu cơ bản sau: - Kỹ năng viết đoạn văn: bảo đảm được bố cục của một đoạn văn (tức là có phần mở, thân và kết đoạn); bảo đảm mối liên kết nội dung và hình thức; viết đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Nêu suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”: học sinh không nhất thiết phải đi vào giải thích từ ngữ cụ thể nhưng cần khái quát được nội dung câu tục ngữ, trình bày được suy nghĩ, đánh giá của bản thân về đạo lý tốt đẹp của dân tộc thể hiện qua câu tục ngữ, chẳng hạn: + Câu tục ngữ là lời nhắc nhở, lời khuyên về lòng biết ơn. + Biểu hiện của lòng biết ơn: biết ơn ông bà, cha mẹ; biết ơn thầy cô; không quên ơn những người đã chiến đấu hy sinh để bảo vệ đất nước... + Đây là đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cần được gìn giữ và phát huy.
Câu 4 (5 điểm): Trên cơ sở những hiểu biết khái quát về tác giả Nguyễn Duy, về bài thơ Ánh trăng (đặc biệt chú ý hình tượng vầng trăng - biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, hoàn cảnh sáng tác), học sinh trình bày cảm nhận của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Các em có thể trình bày bài làm của mình theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số yêu cầu cơ bản sau đây:
1. Cảm nhận về nội dung đoạn thơ: đoạn thơ thể hiện sự trăn trở, suy tư của nhân vật trữ tình về thái độ sống đối với quá khứ. Điều này được thể hiện qua các khổ thơ cụ thể:
- Hoàn cảnh sống thay đổi, thành phố với những tiện nghi hiện đại (ánh điện, cửa gương) dễ làm cho người ta lãng quên quá khứ, dửng dưng với cả vầng trăng tình nghĩa năm nào (Vầng trăng đi qua ngõ / như người dưng qua đường).
- Vầng trăng đột ngột xuất hiện trong một tình huống bất ngờ; nhân vật trữ tình đối diện với vầng trăng mà trong lòng ngập tràn bao cảm xúc. Những gian lao, vất vả và cả nghĩa tình trong quá khứ như ùa về làm nhân vật trữ tình vừa xúc động, vừa day dứt, vừa thành kính, lặng im (Ngửa mặt lên nhìn mặt / có cái gì rưng rưng/ như là đồng là bể / như là sông là rừng).
- Nhưng vầng trăng - quá khứ nghĩa tình luôn tròn đầy, bất diệt (Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình) càng làm cho con người thêm ân hận, day dứt. Sự im lặng của vầng trăng như một lời nhắc nhở nghiêm khắc về thái độ sống với quá khứ (Ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình).
2. Cảm nhận về nghệ thuật: biện pháp nhân hóa được sử dụng tài tình; hình ảnh thơ gợi cảm, có tính chất biểu tượng; giọng thơ vừa tâm tình vừa suy tư, trầm lắng, góp phần tạo nên chiều sâu triết lý cho bài thơ.
3. Đánh giá, nêu suy nghĩ:- Đoạn thơ kết tinh giá trị tư tưởng, chủ đề của cả bài thơ. Cất lên như một lời cảnh tỉnh, đoạn thơ chính là cái “giật mình” đầy ý nghĩa của chính nhà thơ, tự nhắc nhở mình phải sống sao cho trọn vẹn, thủy chung.- Đoạn thơ cũng như bài thơ không chỉ có ý nghĩa với nhà thơ, với cả một thế hệ vừa mới đi qua chiến tranh mà còn có ý nghĩa với người đọc ngày nay vì nó đặt ra vấn đề về thái độ sống với quá khứ. Đó chính là truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”đẹp đẽ của dân tộc.
Gợi ý bài giải môn Ngữ văn tuyển sinh lớp 10 năm học 2006-2007
A. VĂN - TIẾNG VIỆT:
Đề 1: Câu 1: Học sinh chép lại nguyên văn khổ thơ đầu, bài thơ "Viếng lăng Bác"
Yêu cầu học sinh:Chép đúng khổ thơ đầu.
- Tránh sai:Trật tự dòng thơ. Từ, chính tả. Dấu câu.Tránh thiếu tên tác giả, tác phẩm.
Câu 2:Yêu cầu học sinh:- Viết một đoạn văn, số câu từ 5 câu đến 7 câu.
- Nội dung: học sinh tự chọn chủ đề, có thể làm những chủ đề: quê hương, bạn bè, học tập...
- Trong đọan văn, có sử dụng 2 phép liên kết câu đã học.Có thể sử dụng 2 phép liên kết trong số các biện pháp liên kết: Phép thế. Phép nối.Phép lặp từ ngữ.Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng.
- Học sinh phải xác định được 2 phép liên kết đã sử dụng trong đọan văn vừa viết (có thể bằng gạch chân hoặc ghi chú những phương tiện liên kết).
Đề 2:Câu 1:Học sinh cần nêu được 3 tên tác phẩm đã học trong chương trình lớp 9, có nội dung viết về người lính Cách mạng: Gợi ý: "Đồng chí" (Chính Hữu)"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật)- "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng) ...Câu 2:Yêu cầu học sinh:- Viết một đoạn văn, số câu từ 5 đến 7 câu.
- Nội dung: Học sinh có thể tự chọn chủ đề gần gũi , thân thiết trong cuộc sống. - Đoạn văn có chứa 2 thành phần biệt lập (trong số 4 thành phần biệt lập đã học):+ Thành phần tình thái.+ Thành phần cảm thán.+ Thành phần gọi – đáp.+ Thành phần phụ chú.NB - Học sinh phải gạch chân xác định 2 thành phần biệt lập trong đoạn văn đã viết
B. LÀM VĂN: Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh.
I. Yêu cầu về kỹ năng:
1. Phương pháp: biết cảm nhận kết hợp nghệ thuật - nội dung.
2. Bố cục bài làm chặt chẽ.
3. Diễn đạt tốt, có cảm xúc chân thành.
II. Yêu cầu về kiến thức:
1. Mở bài:Giới thiệu được bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận, ý kiến khái quát .
(Gợi ý: bài thơ biểu hiện những cảm xúc tinh tế của nhà thơ khi đất trời chuyển từ mùa hạ sang thu. Chỉ với 3 khổ thơ 5 chữ nhưng những cảm nh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Hà
Dung lượng: 76,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)