ĐỀ THI

Chia sẻ bởi Ngô Trọng Dương | Ngày 12/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM 2010 - 2011
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 150 phút(Không kể phát đề)

Đề 1

Câu 1: (3 điểm)
Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau;
“ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
( “ Quê hương” Tế Hanh)
Câu 2: (5 điểm)
Bằng một văn bản nghị luận (dài không quá hai trang giấy thi ), có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp, hãy nêu cách hiểu của em về ý nghĩa của câu văn sau:
"Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.”
(Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi)
Câu 3: (12 điểm)
Hãy viết lời cảm ơn một nhân vật văn học về những ấn tượng và bài học mà nhân vật ấy đã để lại trong em.

---------------------------- Hết ----------------------------













Đáp án và biểu điểm lớp 9

Câu 1: (3 điểm)
- Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được Tế Hanh sử dụng ở hai câu thơ là biện pháp nhân hóa ( 0,5 điểm)
- Chỉ ra được các từ được sử dụng để nhân hóa chiếc thuyền là: Im, mỏi, trở về, nằm, nghe (0,5 điểm)
- Giá trị của biện pháp nhân hóa ở đây: ( 2 điểm)
+ Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có hồn như con người.( 0,5 điểm)
+ Các từ: “ Im, mỏi, trở về, nằm, nghe” cho ta cảm nhận được giây lát nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả, cực nhọc trở về ( 0,5 điểm)
+ Từ “ nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào “ da thịt” của mình; và cũng giống như con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó bao nhiêu, nó như càng dày dạn lên bấy nhiêu ( 0,5 điểm)
+ Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài miền biển ở khía cạnh vất vả cực nhọc, từng chải trong cuộc sống hằng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của dân chài vùng biển( 0,5
Câu 2: (5 điểm)
1.Hình thức: ( 1,5 điểm)
- Xây dựng một văn bản dài không quá hai trang giấy thi (0,5 điểm)
- Văn bản mang tính nghị luận (lý lẽ và dẫn chứng), có sử dụng lời dẫn trực tiếp, gián tiếp. (1 điểm)
2. Nội dung: ( 3,5 điểm)
- Giải thích ý nghĩa của câu văn:
+ “Tác phẩm vừa là... vừa là...”: nêu lên các giá trị đồng thời của tác phẩm văn chương. (0,5 điểm)
+ “ Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác...”:
* Tác phẩm là đứa con tinh thần của nhà văn, là nơi nhà văn gửi gắm cảm hứng và khát vọng của mình về con người và cuộc sống. (1 điểm)
+ “ Tác phẩm... vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.”:
* Mỗi nhà văn phải tự quan sát thế giới hiện thực bằng con mắt tinh đời rồi bằng cảm hứng mãnh liệt, trí tưởng tượng phong phú, tài năng thực sự...để tái tạo một đời sống riêng trong tác phẩm của mình. (1 điểm)
* Tác phẩm - đến lượt mình- lại đưa đời sống cá biệt ấy đến với cuộc đời chung, đến với mọi người, tạo ra sự tiếp nhận phong phú, đa dạng; giúp tác giả tìm thấy tiếng nói tri âm, tri kỷ trong các thế hệ độc giả. (1 điểm)
Câu 3: (12 điểm)
I.Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài viết có thể chọn một hình thức hợp lý( thư, tuỳ bút, nhật ký, bài văn..) kết hợp yếu tố nghị luận về một nhân vật; có đầy đủ ba phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài.
- Văn phong phù hợp, bố cục mạch lạc, thuyết phục.
- Hạn chế lỗi diễn đạt, chữ viết rõ ràng, bài làm sạch sẽ.
II. Yêu cầu về kiến thức:
- Thực chất yêu cầu đề là trình bày dưới dạng đối thoại( đơn tuyến)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Trọng Dương
Dung lượng: 51,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)