ĐỀ TÀI THAM KHẢO TOÁN 4
Chia sẻ bởi Hải Nguyên Văn |
Ngày 09/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ TÀI THAM KHẢO TOÁN 4 thuộc Toán học 4
Nội dung tài liệu:
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP BỐN1 CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ĐẠT KẾT QUẢ CAO NHẤT.
---------------------
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Sở dĩ tôi chọn đề tài này vì đối với nhận thức của học sinh tiểu học nói chung, của lớp tôi nói riêng, các em đa số “ giải toán có lời văn” còn yếu vì nhiều nguyên nhân, trong đó vẫn là: Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, các em thường vội vàng, hấp tấp, đơn giản hóa vấn đề nên đôi khi chưa hiểu kỹ đề bài đã vội vàng làm bài, dẫn đến kết quả còn nhiều bài bị sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đủ. Hoặc do học yếu nên chán nản, không chịu suy nghĩ làm bài lấy có, dẫn đến kết quả sai…
Bên cạnh đó, cũng còn một nguyên nhân quan trọng nữa là tâm lí lứa tuổi. Các em thích giống bài bạn, không tin tưởng vào bài làm của chính mình nên dẫn đến những sai sót giống nhau. Thậm chí có khi đã làm bài đúng rồi nhưng lại bỏ đi, chép lại sao cho giống bài của bạn. Đây là do các em thiếu cơ sở lí luận, không tin tưởng vào mình.
Xuất phát từ tình hình thực tế này mà tôi chọn đề tài: “ Giúp học sinh lớp Bốn1 có phương pháp giải toán có lời văn đạt kết quả cao nhất”.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
- Xuất phát từ yêu cầu cơ bản cải tiến phương pháp dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của chương trình Toán 4. Từ những hạn chế của tâm lí lứa tuổi. Từ tình hình thực tiễn trình độ nhận thức của học sinh trong lớp, tôi luôn luôn trăn trở, suy nghĩ tìm cách cải tiến phương pháp giải toán có lời văn.
III. Giới hạn của đề tài:
- Áp dụng cho lớp Bốn1.
IV. Kế hoạch thực hiện:
- Tổ chức thực hiện trong năm học 2011 – 2012.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Trong hoạt động dạy học, giáo viên luôn lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đó môn Toán là một môn học được giáo viên và học sinh đầu tư thời gian và trí tuệ nhiều nhất. Trong giờ học toán giáo viên và học sinh đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp dạy toán khác nhau nhằm rèn kỹ năng giải toán của học sinh.
II. Cơ sở thực tiễn:
Chương trình Toán 4 có nhiều dạng toán hợp cơ bản có lời văn như:
- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm phân số của một số.
- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số.
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
- Tìm diện tích hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên không nhất thiết bắt buộc học sinh phải nhớ đây là dạng toán nào. Bởi vì sự phân chia các dạng toán hợp chỉ có tính tương đối nhằm giúp học sinh làm quen và biết cách giải một số dạng toán hợp khác nhau. Điều chủ yếu là giáo viên phân tích kỹ từng mẫu bài toán, biết lập luận một cách lô gic để tìm ra cách giải nhanh và đúng. Học sinh xác định được đâu là giả thuyết, đâu là kết luận đề toán, từ đó tìm được cách giải tương ứng của mỗi dạng.
III. Thực trạng và những mâu thuẫn:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (riêng ở lớp 4/1 năm học 2011-2012)
+ Sĩ số học sinh: 20 học sinh
+ Số bài kiểm tra: 20 học sinh
Điểm
3 & 4
5 & 6
7 & 8
9 & 10
Số học sinh
5
9
4
2
Tỉ lệ %
25 %
45 %
20 %
10 %
Trên Trung bình: 15 bài (75 %)
Dưới Trung bình: 5 bài (25 %)
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
Từ cơ sở lí luận và thực trạng trên, tôi có biện pháp giải quyết vấn đề: Giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo, nắm được phương pháp chung “ Giải toán có lời văn” như sau :
- Bước 1:Thường xuyên cho học sinh đọc đề bài nhiều lần trước khi làm bài, từ đó hình thành thói quen đọc kỹ bài trước khi giải.
- Bước 2: Trong quá trình giải, tôi thường xuyên cho học sinh tóm tắt. Trước khi tóm tắt thường hướng dẫn cho các em cách tóm tắt bài bằng hệ thống câu
Đề tài: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP BỐN1 CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ĐẠT KẾT QUẢ CAO NHẤT.
---------------------
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Sở dĩ tôi chọn đề tài này vì đối với nhận thức của học sinh tiểu học nói chung, của lớp tôi nói riêng, các em đa số “ giải toán có lời văn” còn yếu vì nhiều nguyên nhân, trong đó vẫn là: Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, các em thường vội vàng, hấp tấp, đơn giản hóa vấn đề nên đôi khi chưa hiểu kỹ đề bài đã vội vàng làm bài, dẫn đến kết quả còn nhiều bài bị sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đủ. Hoặc do học yếu nên chán nản, không chịu suy nghĩ làm bài lấy có, dẫn đến kết quả sai…
Bên cạnh đó, cũng còn một nguyên nhân quan trọng nữa là tâm lí lứa tuổi. Các em thích giống bài bạn, không tin tưởng vào bài làm của chính mình nên dẫn đến những sai sót giống nhau. Thậm chí có khi đã làm bài đúng rồi nhưng lại bỏ đi, chép lại sao cho giống bài của bạn. Đây là do các em thiếu cơ sở lí luận, không tin tưởng vào mình.
Xuất phát từ tình hình thực tế này mà tôi chọn đề tài: “ Giúp học sinh lớp Bốn1 có phương pháp giải toán có lời văn đạt kết quả cao nhất”.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
- Xuất phát từ yêu cầu cơ bản cải tiến phương pháp dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của chương trình Toán 4. Từ những hạn chế của tâm lí lứa tuổi. Từ tình hình thực tiễn trình độ nhận thức của học sinh trong lớp, tôi luôn luôn trăn trở, suy nghĩ tìm cách cải tiến phương pháp giải toán có lời văn.
III. Giới hạn của đề tài:
- Áp dụng cho lớp Bốn1.
IV. Kế hoạch thực hiện:
- Tổ chức thực hiện trong năm học 2011 – 2012.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Trong hoạt động dạy học, giáo viên luôn lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đó môn Toán là một môn học được giáo viên và học sinh đầu tư thời gian và trí tuệ nhiều nhất. Trong giờ học toán giáo viên và học sinh đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp dạy toán khác nhau nhằm rèn kỹ năng giải toán của học sinh.
II. Cơ sở thực tiễn:
Chương trình Toán 4 có nhiều dạng toán hợp cơ bản có lời văn như:
- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm phân số của một số.
- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số.
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
- Tìm diện tích hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên không nhất thiết bắt buộc học sinh phải nhớ đây là dạng toán nào. Bởi vì sự phân chia các dạng toán hợp chỉ có tính tương đối nhằm giúp học sinh làm quen và biết cách giải một số dạng toán hợp khác nhau. Điều chủ yếu là giáo viên phân tích kỹ từng mẫu bài toán, biết lập luận một cách lô gic để tìm ra cách giải nhanh và đúng. Học sinh xác định được đâu là giả thuyết, đâu là kết luận đề toán, từ đó tìm được cách giải tương ứng của mỗi dạng.
III. Thực trạng và những mâu thuẫn:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (riêng ở lớp 4/1 năm học 2011-2012)
+ Sĩ số học sinh: 20 học sinh
+ Số bài kiểm tra: 20 học sinh
Điểm
3 & 4
5 & 6
7 & 8
9 & 10
Số học sinh
5
9
4
2
Tỉ lệ %
25 %
45 %
20 %
10 %
Trên Trung bình: 15 bài (75 %)
Dưới Trung bình: 5 bài (25 %)
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
Từ cơ sở lí luận và thực trạng trên, tôi có biện pháp giải quyết vấn đề: Giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo, nắm được phương pháp chung “ Giải toán có lời văn” như sau :
- Bước 1:Thường xuyên cho học sinh đọc đề bài nhiều lần trước khi làm bài, từ đó hình thành thói quen đọc kỹ bài trước khi giải.
- Bước 2: Trong quá trình giải, tôi thường xuyên cho học sinh tóm tắt. Trước khi tóm tắt thường hướng dẫn cho các em cách tóm tắt bài bằng hệ thống câu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hải Nguyên Văn
Dung lượng: 66,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)