De tai khai niem so thap phan
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Nang |
Ngày 14/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: De tai khai niem so thap phan thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
KHÁI NIỆM VỀ SỐ THẬP PHÂN
I. Mục đích yêu cầu
Mục đích yêu cầu dạy học số thập phân cũng giống như mục đích yêu cầu dạy học số tự nhiên và dạy học phân số, ngoài ra do tính chất đặc thù của khái niệm số thập phân, giáo viên cần lưu ý một số điểm khi dạy số thập phân:
-Số thập phân dùng để ghi các số đo đại lượng khi không dùng một số nguyên làm đơn vị đo.
-Cách đọc và viết số thập phân: Số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân, hai phần ngăn cách nhau bằng một dấu phẩy. Phần nguyên viết bân trái dấu phẩy, phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.. Phần nguyên kể từ bên phải sang trái có hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hăng nghìn, ….như ở số tự nhiên; phần thập phân kể từ trái sang phải có hàng phần mười, phần trăm, phần nghìn …
-Vận dụng để đọc và viết các số đo đại lượng dạng số thập phân.
-So sánh các số thập phân và sắp xếp các số thập phân co trước thành một dãy số tự nhiên theo thứ tự: từ bé nhất đến số lớn nhất hoặc từ số lớn nhất đến số bé nhất.
-Quy tắc về các phép tính thực hiện trên các số thập phân.
II. Dạy học hình thành khái niệm số thập phân
Có hai cách hình thành khái niệm số thập phân cho học sinh tiểu học:
1. Xây dựng khái niệm phân số trước, sau đó xây dựng khái niệm số thập phân
Theo cách này những phân số có mẫu số là lũy thừa của 10 được gọi là phân số thập phân. Các phân số thập phân thường được viết đướ dạng không mẫu số và gọi là số thập phân.
Thí dụ: 7/10 viết thành 0,7
52/100 viế thành 0,52
168/1000 viết thành 0,168
23/10 = 2 = 3/10 viết thành 2,3
547/100 = 5 + 47/100 viết thành 5,47
Cách viết như vậy gọi là phân số thập phân, cách viết thứ hai gọi là số thập phân.
2. Cách xây dựng số thập phân gắn liền với pháp đo đại lượng
Theo cách này, số thập phân được hiểu như là cách viết lại số tự nhiên theo các đơn vị đo khác nhau, các đơn vị đo kế tiếp nhau hơn kém nhau 10 lần (chẳng hạn: đơn vị đo độ dài, khối lượng, dung tích).
Cách định nghĩa như trên về số thập phân, tuy không tuân theo sự phát triển loogics của khái niệm nhưng thuận lợi về mặt sư phạm, vì nó vừa trực quan vừa phù hợp với đặc điểm của quán trình nhận thức, vốn soosngs, vốn hiểu biết của học sinh tiểu học.
Thí dụ:
Giáo viên cho học sinh đo độ dài cạnh bảng trong lớp học bằng thức đo 1 mét có vạch ghi rõ deximet, centimet, milimet
Lần thứ nhất ta đo được 1 m, nhưng chưa đủ 2 m. Lần hai đo phần dư còn lại bằng đơn vị deximet và đo được 9dm, phần dư còn lại không đủ 1 dm. Đo phần dư này theo đơn vị centimets được 5cm thì vừa hết.
Giáo viên cho học sinh ghi kết quả đo: 1m 9dm 5cm
Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh ghi kết quả đo theo cùng một đơn vị đo:
-Đơn vị đo là mét:
1m 9dm 5cm = 1m + 9/10m + 5/100m = 195/100m = 1,95 m
-Đơn vị đo là deximet:
1m 9dm 5cm = 10dm + 9dm + 5/10 dm = 195/10dm = 19,5dm
-Đơn vị đo là centimet:
1m 9dm 5cm = 100cm + 90cm + 5cm + 195 cm
Giáo viên nên kết hợp cả hai cách này để xây dựng số thập phân để hình thành khái niệm về số thập phân cho học sinh.
I. Mục đích yêu cầu
Mục đích yêu cầu dạy học số thập phân cũng giống như mục đích yêu cầu dạy học số tự nhiên và dạy học phân số, ngoài ra do tính chất đặc thù của khái niệm số thập phân, giáo viên cần lưu ý một số điểm khi dạy số thập phân:
-Số thập phân dùng để ghi các số đo đại lượng khi không dùng một số nguyên làm đơn vị đo.
-Cách đọc và viết số thập phân: Số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân, hai phần ngăn cách nhau bằng một dấu phẩy. Phần nguyên viết bân trái dấu phẩy, phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.. Phần nguyên kể từ bên phải sang trái có hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hăng nghìn, ….như ở số tự nhiên; phần thập phân kể từ trái sang phải có hàng phần mười, phần trăm, phần nghìn …
-Vận dụng để đọc và viết các số đo đại lượng dạng số thập phân.
-So sánh các số thập phân và sắp xếp các số thập phân co trước thành một dãy số tự nhiên theo thứ tự: từ bé nhất đến số lớn nhất hoặc từ số lớn nhất đến số bé nhất.
-Quy tắc về các phép tính thực hiện trên các số thập phân.
II. Dạy học hình thành khái niệm số thập phân
Có hai cách hình thành khái niệm số thập phân cho học sinh tiểu học:
1. Xây dựng khái niệm phân số trước, sau đó xây dựng khái niệm số thập phân
Theo cách này những phân số có mẫu số là lũy thừa của 10 được gọi là phân số thập phân. Các phân số thập phân thường được viết đướ dạng không mẫu số và gọi là số thập phân.
Thí dụ: 7/10 viết thành 0,7
52/100 viế thành 0,52
168/1000 viết thành 0,168
23/10 = 2 = 3/10 viết thành 2,3
547/100 = 5 + 47/100 viết thành 5,47
Cách viết như vậy gọi là phân số thập phân, cách viết thứ hai gọi là số thập phân.
2. Cách xây dựng số thập phân gắn liền với pháp đo đại lượng
Theo cách này, số thập phân được hiểu như là cách viết lại số tự nhiên theo các đơn vị đo khác nhau, các đơn vị đo kế tiếp nhau hơn kém nhau 10 lần (chẳng hạn: đơn vị đo độ dài, khối lượng, dung tích).
Cách định nghĩa như trên về số thập phân, tuy không tuân theo sự phát triển loogics của khái niệm nhưng thuận lợi về mặt sư phạm, vì nó vừa trực quan vừa phù hợp với đặc điểm của quán trình nhận thức, vốn soosngs, vốn hiểu biết của học sinh tiểu học.
Thí dụ:
Giáo viên cho học sinh đo độ dài cạnh bảng trong lớp học bằng thức đo 1 mét có vạch ghi rõ deximet, centimet, milimet
Lần thứ nhất ta đo được 1 m, nhưng chưa đủ 2 m. Lần hai đo phần dư còn lại bằng đơn vị deximet và đo được 9dm, phần dư còn lại không đủ 1 dm. Đo phần dư này theo đơn vị centimets được 5cm thì vừa hết.
Giáo viên cho học sinh ghi kết quả đo: 1m 9dm 5cm
Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh ghi kết quả đo theo cùng một đơn vị đo:
-Đơn vị đo là mét:
1m 9dm 5cm = 1m + 9/10m + 5/100m = 195/100m = 1,95 m
-Đơn vị đo là deximet:
1m 9dm 5cm = 10dm + 9dm + 5/10 dm = 195/10dm = 19,5dm
-Đơn vị đo là centimet:
1m 9dm 5cm = 100cm + 90cm + 5cm + 195 cm
Giáo viên nên kết hợp cả hai cách này để xây dựng số thập phân để hình thành khái niệm về số thập phân cho học sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Nang
Dung lượng: 3,86KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)