ĐỀ NLXH THI HỌC SINH GIỎI VĂN 9
Chia sẻ bởi Trần Thị Kim Liên |
Ngày 12/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ NLXH THI HỌC SINH GIỎI VĂN 9 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI DÀNH CHO HỌC SINH GIỎI VĂN 9
(Nguồn: sỏng tỏc+sưu tầm)
Đề 1
Trong bài thơ “Một khỳc ca xuõn” nhà thơ Tố Hữu viết:
Nếu là con chim chiếc lỏ
Thỡ con chim phải hút chiếc lỏ phải xanh
Lẽ nào vay mà khụng cú trả
Sống là cho đõu chỉ nhận riờng mỡnh
Hóy viết bài văn nghị luận ngắn trỡnh bày suy nghĩ của em về quan niệm sống đẹp của nhà thơ.
Gợi ý trả lời
Về hỡnh thức:
-Bài viết trỡnh bày đỳng thể loại nghị luận,cú kết cấu đủ 3 phần(MB-TB-KB)
-Hành văn trong sỏng,lập luận chặt chẽ,
-Thể hiện được suy nghĩ của mỡnh về quan niệm sống của nhà thơ.
Về nội dung:
HS trỡnh bày được những ý sau:
-Nhà thơ rất tinh tế khi mượn hỡnh ảnh con chim chiếc lỏ để làm gương soi cho con người về cỏch sống: sống là cống hiến
+Con chim cống hiến tiếng hút làm cho đời sống động vui tươi rộn ró.
+Chiếc lỏ xanh làm cho cuộc đời đầy màu sắc đẹp đẽ
*Con người phải cống hiến cho đất nước, cho dõn tộc, “vay” thỡ phải “trả” “sống là cho đõu chỉ nhận riờng mỡnh”
( Giải thớch:- Vay,nhận: Hưởng thụ thành quả lao động
- Trả, cho : Lao động, cống hiến để trả ơn cuộc đời)
- Đú là quan niệm sống đỳng đắn của nhà thơ, được hưởng thụ thành quả lao động thỡ phải lao động để trả ơn cuộc đời,
- Đú cũng là đạo lớ, là nguyờn tắc làm người,là nền tảng của sự duy trỡ và phỏt triển xó hội.
- Vậy chỳng ta phải trả như thế nao?
+ Xỏc định được trỏch nhiệm của thế hệ mỡnh, cú lương tõm trỏch nhiệm với cuộc đời với xó hội
+ Biết ơn, giữ gỡn thành quả mà cha ụng đó tạo dựng, khụng vong õn bội nghĩa
+ Học hỏi người đi trước để sỏng tạo ra thành quả mới, cống hiến cụng sức của mỡnh xõy dựng đất nước để người sau được hưởng cú nghĩa là chỳng ta phải tạo dựng ra những thành quả mới cho con chỏu được hưởng đú mới là : “ Sống là cho, đõu chỉ nhận riờng mỡnh”, chia sẻ thành quả lao động
+ Trong thực tế hiện nay, khụng ớt người chõy lười lao động, ớch kỷ nhỏ nhen, họ chỉ biết hưởng thụ thành quả lao động mà khụng chịu lao động để trả ơn cuộc đời.
- Cõu thơ là lời nhắc nhở với những ai lười lao động, vụ ơn với cuộc đời, nú thể hiện một quan điểm sống đẹp
- Cõu thơ khớch lệ mọi người cống hiến cho xó hội, cho đất nước, cống hiến những gỡ tinh tỳy nhất , đẹp đẽ nhất cho cuộc đời để gia đỡnh và xó hội ngày càng tốt đẹp hơn, giống như “con chim” “chiếc lỏ” làm đẹp cho đời
Đề 2
Từ nội dung câu chuyện sau, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống.
Người ăn xin
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục- 2007, trang 22)
Gợi ý trả lời
a. Yêu cầu
1. Về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận
(Nguồn: sỏng tỏc+sưu tầm)
Đề 1
Trong bài thơ “Một khỳc ca xuõn” nhà thơ Tố Hữu viết:
Nếu là con chim chiếc lỏ
Thỡ con chim phải hút chiếc lỏ phải xanh
Lẽ nào vay mà khụng cú trả
Sống là cho đõu chỉ nhận riờng mỡnh
Hóy viết bài văn nghị luận ngắn trỡnh bày suy nghĩ của em về quan niệm sống đẹp của nhà thơ.
Gợi ý trả lời
Về hỡnh thức:
-Bài viết trỡnh bày đỳng thể loại nghị luận,cú kết cấu đủ 3 phần(MB-TB-KB)
-Hành văn trong sỏng,lập luận chặt chẽ,
-Thể hiện được suy nghĩ của mỡnh về quan niệm sống của nhà thơ.
Về nội dung:
HS trỡnh bày được những ý sau:
-Nhà thơ rất tinh tế khi mượn hỡnh ảnh con chim chiếc lỏ để làm gương soi cho con người về cỏch sống: sống là cống hiến
+Con chim cống hiến tiếng hút làm cho đời sống động vui tươi rộn ró.
+Chiếc lỏ xanh làm cho cuộc đời đầy màu sắc đẹp đẽ
*Con người phải cống hiến cho đất nước, cho dõn tộc, “vay” thỡ phải “trả” “sống là cho đõu chỉ nhận riờng mỡnh”
( Giải thớch:- Vay,nhận: Hưởng thụ thành quả lao động
- Trả, cho : Lao động, cống hiến để trả ơn cuộc đời)
- Đú là quan niệm sống đỳng đắn của nhà thơ, được hưởng thụ thành quả lao động thỡ phải lao động để trả ơn cuộc đời,
- Đú cũng là đạo lớ, là nguyờn tắc làm người,là nền tảng của sự duy trỡ và phỏt triển xó hội.
- Vậy chỳng ta phải trả như thế nao?
+ Xỏc định được trỏch nhiệm của thế hệ mỡnh, cú lương tõm trỏch nhiệm với cuộc đời với xó hội
+ Biết ơn, giữ gỡn thành quả mà cha ụng đó tạo dựng, khụng vong õn bội nghĩa
+ Học hỏi người đi trước để sỏng tạo ra thành quả mới, cống hiến cụng sức của mỡnh xõy dựng đất nước để người sau được hưởng cú nghĩa là chỳng ta phải tạo dựng ra những thành quả mới cho con chỏu được hưởng đú mới là : “ Sống là cho, đõu chỉ nhận riờng mỡnh”, chia sẻ thành quả lao động
+ Trong thực tế hiện nay, khụng ớt người chõy lười lao động, ớch kỷ nhỏ nhen, họ chỉ biết hưởng thụ thành quả lao động mà khụng chịu lao động để trả ơn cuộc đời.
- Cõu thơ là lời nhắc nhở với những ai lười lao động, vụ ơn với cuộc đời, nú thể hiện một quan điểm sống đẹp
- Cõu thơ khớch lệ mọi người cống hiến cho xó hội, cho đất nước, cống hiến những gỡ tinh tỳy nhất , đẹp đẽ nhất cho cuộc đời để gia đỡnh và xó hội ngày càng tốt đẹp hơn, giống như “con chim” “chiếc lỏ” làm đẹp cho đời
Đề 2
Từ nội dung câu chuyện sau, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống.
Người ăn xin
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục- 2007, trang 22)
Gợi ý trả lời
a. Yêu cầu
1. Về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Kim Liên
Dung lượng: 44,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)