Đề KT Tiếng Việt lớp 3 năm học 2015-2016 (3/2)
Chia sẻ bởi Phan Ngọc Ẩn |
Ngày 09/10/2018 |
52
Chia sẻ tài liệu: Đề KT Tiếng Việt lớp 3 năm học 2015-2016 (3/2) thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
PGD&ĐT THẠNH PHÚ
TRƯỜNG TH AN THUẬN
Họ và tên: …………………….
Lớp: 32
Đề A
Thứ tư, ngày tháng 12 năm 2015
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2015 – 2016
Môn: Tiếng Việt (Đọc hiểu)
Thời gian: 40 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên
Đọc thầm bài: ”Hũ bạc của người cha” và làm bài tập sau:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiên về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
* Dựa vào nội dung bài, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất câu 1, 2, 3 và 5, 6, 7:
Câu 1: Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì ?( 0,5đ)
A. Ông lão buồn vì gia đình nghèo túng thiếu
Ông lão buồn vì anh con trai lười biếng
Ông lão buồn vì bà mẹ sợ con vất vả
Câu 2: Ông lão muốn con trai trờ thành người như thế nào ? (0,5đ)
A. Ông lão muốn con trai mình trở thành người giàu có
Ông lão muốn con trai mình phải cực khổ, vất vả
Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm
Câu 3: Trong các câu dưới đây, câu nào chỉ hoạt động ? (0,5đ)
A. Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm.
Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra
C. Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng
Câu 4: Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện (0,5 đ)
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Câu: Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra thuộc kiểu câu gì ? (0,5đ)
A. Ai là gì ?
B. Ai làm gì ?
C. Ai thế nào ?Câu 6: Tìm từ nào dưới đây là cặp từ trái nghĩa ? (0,5đ)
A. Cần cù – siêng năng.
B. Siêng năng – lười biếng.
C. Hiền lành – ngoan ngoãn.
Câu 7: Trong câu “Ông đào hũ bạc lên.” từ đào là từ:
A. chỉ đặc điểm
B. chỉ trạng thái
C. chỉ hoạt động
Câu 8: (0,5 đ) Em hãy ghi lại từ chỉ trạng thái trong câu sau: “Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.”
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PGD&ĐT THẠNH PHÚ
TRƯỜNG TH AN THUẬN
Họ và tên: …………………….
Lớp: 32
Đề B
Thứ tư, ngày tháng 12 năm 2015
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2015 – 2016
Môn: Tiếng Việt (Đọc hiểu)
Thời gian: 40 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên
Đọc thầm bài: ”Hũ bạc của người cha” và làm bài tập sau:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
TRƯỜNG TH AN THUẬN
Họ và tên: …………………….
Lớp: 32
Đề A
Thứ tư, ngày tháng 12 năm 2015
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2015 – 2016
Môn: Tiếng Việt (Đọc hiểu)
Thời gian: 40 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên
Đọc thầm bài: ”Hũ bạc của người cha” và làm bài tập sau:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiên về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
* Dựa vào nội dung bài, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất câu 1, 2, 3 và 5, 6, 7:
Câu 1: Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì ?( 0,5đ)
A. Ông lão buồn vì gia đình nghèo túng thiếu
Ông lão buồn vì anh con trai lười biếng
Ông lão buồn vì bà mẹ sợ con vất vả
Câu 2: Ông lão muốn con trai trờ thành người như thế nào ? (0,5đ)
A. Ông lão muốn con trai mình trở thành người giàu có
Ông lão muốn con trai mình phải cực khổ, vất vả
Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm
Câu 3: Trong các câu dưới đây, câu nào chỉ hoạt động ? (0,5đ)
A. Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm.
Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra
C. Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng
Câu 4: Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện (0,5 đ)
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Câu: Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra thuộc kiểu câu gì ? (0,5đ)
A. Ai là gì ?
B. Ai làm gì ?
C. Ai thế nào ?Câu 6: Tìm từ nào dưới đây là cặp từ trái nghĩa ? (0,5đ)
A. Cần cù – siêng năng.
B. Siêng năng – lười biếng.
C. Hiền lành – ngoan ngoãn.
Câu 7: Trong câu “Ông đào hũ bạc lên.” từ đào là từ:
A. chỉ đặc điểm
B. chỉ trạng thái
C. chỉ hoạt động
Câu 8: (0,5 đ) Em hãy ghi lại từ chỉ trạng thái trong câu sau: “Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.”
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PGD&ĐT THẠNH PHÚ
TRƯỜNG TH AN THUẬN
Họ và tên: …………………….
Lớp: 32
Đề B
Thứ tư, ngày tháng 12 năm 2015
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2015 – 2016
Môn: Tiếng Việt (Đọc hiểu)
Thời gian: 40 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên
Đọc thầm bài: ”Hũ bạc của người cha” và làm bài tập sau:
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Ngọc Ẩn
Dung lượng: 80,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)