Đề KT Tiếng Việt lớp 3 học ki 1 + đáp án - 2014-2015
Chia sẻ bởi Hồ Vĩnh Tú |
Ngày 09/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: Đề KT Tiếng Việt lớp 3 học ki 1 + đáp án - 2014-2015 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
NĂM HỌC : 2014-2015
I. Đọc thành tiếng ( 1 điểm )
Giáo viên yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng 1 đoạn của 1 trong các bài sau:
1. Đôi bạn (trang 130 SGK TV3 tập 1).
2. Hũ bạc của người cha. (trang 121 SGK TV3 tập 1).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Đọc thành tiếng( 1,5 điểm )
+ Đọc to rõ, đúng tiếng, đúng từ. (0,5 điểm).
+ Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (0,25 điểm).
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu 60 tiếng/phút (0,25 điểm).
- Trả lời câu hỏi : Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu (0,5 điểm).
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – NĂM HỌC : 2014-2015
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 ( PHẦN VIẾT)
1. Chính tả: (nghe - viết) (15 phút)
GV đọc cho HS viết vào giấy kiểm tra bài sau:
Nhà rông ở Tây Nguyên
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những càng hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.
2. Tập làm văn :
GV ghi đề bài lên bảng, hướng dẫn cho HS làm bài vào giấy kiểm tra.
Đề bài:
Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) nói những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý sau:
a) Em thấy ở nông thôn (hoặc ở thành thị) có những gì?
b, Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc ở thành thị) có gì đáng yêu? d, Em thích nhất ở đó điều gì?
……………………………….Hết ………………………...........
Trường ….................... KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC : 2014-2015
Lớp 3............ Ngày ........tháng ...........năm 2014
Họ tên:................................ Môn : TIẾNG VIỆT 3 (Đọc hiểu)
Thời giao: 30 phút
Điểm
Chữ kí của GV coi
Nhận xét
Chữ kí của GV chấm
………………….
………………….
………………….
………………….
A. Đọc thầm: Học sinh đọc thầm bài văn sau từ 5 đến 7 phút sau đó làm các bài tập bên dưới.
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra .
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
(Theo Truyện cổ tích Chăm)
B. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Ông lão mong ước điều gì ở con trai mình?
a. Muốn con mình trở thành người có nhiều hũ bạc
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
NĂM HỌC : 2014-2015
I. Đọc thành tiếng ( 1 điểm )
Giáo viên yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng 1 đoạn của 1 trong các bài sau:
1. Đôi bạn (trang 130 SGK TV3 tập 1).
2. Hũ bạc của người cha. (trang 121 SGK TV3 tập 1).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Đọc thành tiếng( 1,5 điểm )
+ Đọc to rõ, đúng tiếng, đúng từ. (0,5 điểm).
+ Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (0,25 điểm).
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu 60 tiếng/phút (0,25 điểm).
- Trả lời câu hỏi : Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu (0,5 điểm).
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – NĂM HỌC : 2014-2015
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 ( PHẦN VIẾT)
1. Chính tả: (nghe - viết) (15 phút)
GV đọc cho HS viết vào giấy kiểm tra bài sau:
Nhà rông ở Tây Nguyên
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những càng hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.
2. Tập làm văn :
GV ghi đề bài lên bảng, hướng dẫn cho HS làm bài vào giấy kiểm tra.
Đề bài:
Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) nói những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý sau:
a) Em thấy ở nông thôn (hoặc ở thành thị) có những gì?
b, Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc ở thành thị) có gì đáng yêu? d, Em thích nhất ở đó điều gì?
……………………………….Hết ………………………...........
Trường ….................... KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC : 2014-2015
Lớp 3............ Ngày ........tháng ...........năm 2014
Họ tên:................................ Môn : TIẾNG VIỆT 3 (Đọc hiểu)
Thời giao: 30 phút
Điểm
Chữ kí của GV coi
Nhận xét
Chữ kí của GV chấm
………………….
………………….
………………….
………………….
A. Đọc thầm: Học sinh đọc thầm bài văn sau từ 5 đến 7 phút sau đó làm các bài tập bên dưới.
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra .
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
(Theo Truyện cổ tích Chăm)
B. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Ông lão mong ước điều gì ở con trai mình?
a. Muốn con mình trở thành người có nhiều hũ bạc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Vĩnh Tú
Dung lượng: 81,00KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)