DE KT TIENG VIET CKI LOP 4
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Bình |
Ngày 09/10/2018 |
151
Chia sẻ tài liệu: DE KT TIENG VIET CKI LOP 4 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
tên:...................................
: 4 …
Trường TH Nguyên Giáp B
bài kiểm tra chất lượng kỳ I
năm học: 2011 - 2012
Môn: Tiếng Việt.Phần kiểm tra đọc
lớp: 4
I - Đọc thầm và làm bài tập: (4đ)
Học sinh đọc thầm: “Ông Trạng thả diều”
Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên nhỏ nhất của nước Nam ta .
Theo TRINH ĐƯỜNG
A* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
1/ (1 đ) Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
a. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
b. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn.Sách của Hiền là lưng trâu, nền cát; bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong.
c. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
d. Tất cả các ý a, b, c là đúng
2/(0,5 đ) Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng thả diều"?
Vì chú bé Hiền tuy rất thích chơi thả diều nhưng học rất giỏi.
Vì chú bé Hiền thi đỗ Trạng nguyên là nhờ chơi thả diều giỏi.
Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi 13, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều.
d. Tất cả các ý trên đều đúng
3/ (0,5 đ) Câu tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta?
Tuổi trẻ tài cao.
Có chí thì nên.
Công thành danh toại.
Học một biết mười.
4/ (0,5 đ) Trong các câu sau đây, câu nào dùng dấu câu sai
Bạn có thích chơi diều không?
Tôi không biết bạn có thích chơi diều không?
Ai dạy bạn làm đèn ông sao đấy?
Hãy cho biết bạn thích trò chơi nào nhất?
5/ (0,5 đ) Cho các từ sau : khỏe khoắn, hư hỏng, tròn trịa, hoa hồng, lập lòe, xe máy, máy bay, núi non, đường sá, xe cộ, đậm đà.
Hãy xếp các từ trên thành hai nhóm:
Từ ghép
Từ láy
B- Thực hiện các yêu cầu sau:
1(1đ) - Tìm chủ ngữ trong câu: “Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.”
2(1đ). Viết 1 câu có tính từ chỉ đức tính của một học sinh giỏi.
Ii. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
1. Nội dung: Học sinh đọc một đoạn (bài) tập đọc (khoảng 80 tiếng) trong các bài tập đọc đã học ở học kì I và trả lời 1 câu hỏi của nội dung đoạn (bài) đọc.
2. Hình thức kiểm tra: Giáo viên gọi học sinh lên bốc thăm bài tập đọc và yêu cầu học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài tập đọc trong phiếu và trả lời
: 4 …
Trường TH Nguyên Giáp B
bài kiểm tra chất lượng kỳ I
năm học: 2011 - 2012
Môn: Tiếng Việt.Phần kiểm tra đọc
lớp: 4
I - Đọc thầm và làm bài tập: (4đ)
Học sinh đọc thầm: “Ông Trạng thả diều”
Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên nhỏ nhất của nước Nam ta .
Theo TRINH ĐƯỜNG
A* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
1/ (1 đ) Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
a. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
b. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn.Sách của Hiền là lưng trâu, nền cát; bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong.
c. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
d. Tất cả các ý a, b, c là đúng
2/(0,5 đ) Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng thả diều"?
Vì chú bé Hiền tuy rất thích chơi thả diều nhưng học rất giỏi.
Vì chú bé Hiền thi đỗ Trạng nguyên là nhờ chơi thả diều giỏi.
Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi 13, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều.
d. Tất cả các ý trên đều đúng
3/ (0,5 đ) Câu tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta?
Tuổi trẻ tài cao.
Có chí thì nên.
Công thành danh toại.
Học một biết mười.
4/ (0,5 đ) Trong các câu sau đây, câu nào dùng dấu câu sai
Bạn có thích chơi diều không?
Tôi không biết bạn có thích chơi diều không?
Ai dạy bạn làm đèn ông sao đấy?
Hãy cho biết bạn thích trò chơi nào nhất?
5/ (0,5 đ) Cho các từ sau : khỏe khoắn, hư hỏng, tròn trịa, hoa hồng, lập lòe, xe máy, máy bay, núi non, đường sá, xe cộ, đậm đà.
Hãy xếp các từ trên thành hai nhóm:
Từ ghép
Từ láy
B- Thực hiện các yêu cầu sau:
1(1đ) - Tìm chủ ngữ trong câu: “Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.”
2(1đ). Viết 1 câu có tính từ chỉ đức tính của một học sinh giỏi.
Ii. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
1. Nội dung: Học sinh đọc một đoạn (bài) tập đọc (khoảng 80 tiếng) trong các bài tập đọc đã học ở học kì I và trả lời 1 câu hỏi của nội dung đoạn (bài) đọc.
2. Hình thức kiểm tra: Giáo viên gọi học sinh lên bốc thăm bài tập đọc và yêu cầu học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài tập đọc trong phiếu và trả lời
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Bình
Dung lượng: 62,50KB|
Lượt tài: 5
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)