Dề KT HKI 2013-2014
Chia sẻ bởi Lê Văn Cư |
Ngày 09/10/2018 |
47
Chia sẻ tài liệu: Dề KT HKI 2013-2014 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GDĐT TÂN UYÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI
Trường TH Vĩnh Tân NĂM HỌC: 2013-2014.
Họ và tên:…………………………… Môn :TIẾNG VIỆT - Lớp 3.
Lớp :……………………………….. Ngày kiểm tra:…………………
Thời gian: 30 phút (Không kể thời gian phát đề).
Điểm ( Ghi bằng số)
Điểm (Ghi bằng chữ)
Chữ kí GV coi thi
Chữ kí GV chấm thi
A/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Bài: HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm được 90 bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về, ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
Dựa vào nội dung bài tập đọc khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng.
Câu 1: Ông lão muốn con trai trở thành người thế nào?
Trở thành người có nhiều bạc.
Trở thành người có nhiều tiền.
Trở thành người siêng năng, tự mình kiếm nổi bát cơm.
Câu 2: Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ?
Để kiểm tra xem đó có phải là tiền do con ông tự kiếm ra không.
Để cho con trai hết tiền thì phải đi làm nữa.
Để bỏ tức con trai lười biếng.
Câu 3: Chi tiết nào nói về sự làm lụng vất vả và tính tiết kiệm của người con?
Xay một thúng thóc anh được trả hai bát gạo anh chỉ ăn một bát và để dành một bát.
Người con dành dụm được 90 bát gạo trong suốt ba tháng.
Cả hai ý trên.
Câu 4: Từ nào sau đây chỉ đặc điểm của anh Đom Đóm trong bài tập đọc đã học.
Canh gác
Chuyên cần
Nghỉ ngơi
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I.
NĂM HỌC 2013-2014
Môn: Tiếng việt
Thời gian: 40 phút.
I/ Chính tả nghe - viết (5 điểm) -15 phút.
Bài viết: Đôi bạn.
Đọan viết: Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyện xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo:
-Người ở làng quê như thế đấy con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
( Nguyễn Minh)
II/ Tập làm văn (5 điểm) – 25 phút.
Viết một bức thư cho bạn ở một tỉnh miền Nam( hoặc miền Trung, miền Bắc) để làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
PHÒNG GDĐT TÂN UYÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI
Trường TH Vĩnh Tân NĂM HỌC: 2013-2014.
Họ và tên:…………………………… Môn :Toán - Lớp 3.
Lớp :……………………………….. Ngày kiểm tra:…………………
Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian phát đề).
Điểm ( Ghi bằng số)
Điểm (Ghi bằng chữ
Trường TH Vĩnh Tân NĂM HỌC: 2013-2014.
Họ và tên:…………………………… Môn :TIẾNG VIỆT - Lớp 3.
Lớp :……………………………….. Ngày kiểm tra:…………………
Thời gian: 30 phút (Không kể thời gian phát đề).
Điểm ( Ghi bằng số)
Điểm (Ghi bằng chữ)
Chữ kí GV coi thi
Chữ kí GV chấm thi
A/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Bài: HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm được 90 bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về, ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. ông lão cười chảy nước mắt:
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
Dựa vào nội dung bài tập đọc khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng.
Câu 1: Ông lão muốn con trai trở thành người thế nào?
Trở thành người có nhiều bạc.
Trở thành người có nhiều tiền.
Trở thành người siêng năng, tự mình kiếm nổi bát cơm.
Câu 2: Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì ?
Để kiểm tra xem đó có phải là tiền do con ông tự kiếm ra không.
Để cho con trai hết tiền thì phải đi làm nữa.
Để bỏ tức con trai lười biếng.
Câu 3: Chi tiết nào nói về sự làm lụng vất vả và tính tiết kiệm của người con?
Xay một thúng thóc anh được trả hai bát gạo anh chỉ ăn một bát và để dành một bát.
Người con dành dụm được 90 bát gạo trong suốt ba tháng.
Cả hai ý trên.
Câu 4: Từ nào sau đây chỉ đặc điểm của anh Đom Đóm trong bài tập đọc đã học.
Canh gác
Chuyên cần
Nghỉ ngơi
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I.
NĂM HỌC 2013-2014
Môn: Tiếng việt
Thời gian: 40 phút.
I/ Chính tả nghe - viết (5 điểm) -15 phút.
Bài viết: Đôi bạn.
Đọan viết: Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyện xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo:
-Người ở làng quê như thế đấy con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
( Nguyễn Minh)
II/ Tập làm văn (5 điểm) – 25 phút.
Viết một bức thư cho bạn ở một tỉnh miền Nam( hoặc miền Trung, miền Bắc) để làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
PHÒNG GDĐT TÂN UYÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI
Trường TH Vĩnh Tân NĂM HỌC: 2013-2014.
Họ và tên:…………………………… Môn :Toán - Lớp 3.
Lớp :……………………………….. Ngày kiểm tra:…………………
Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian phát đề).
Điểm ( Ghi bằng số)
Điểm (Ghi bằng chữ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Cư
Dung lượng: 81,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)