De kt hk1 tv3
Chia sẻ bởi Đỗ Văn Hùng |
Ngày 09/10/2018 |
60
Chia sẻ tài liệu: de kt hk1 tv3 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
(PHẦN ĐỌC HIỂU) (3,5 điểm)
Đôi bạn
1. Thành và Mến là đôi bạn ngày nhỏ. Ngày ấy, giặc Mĩ ném bơm phá hoại miền Bắc, Thành theo bố mẹ sơ tán về miền quê Mến. Mĩ thua, Thành lại về lại thị xã.
Hai năm sau, bố Thành đón Mến ra chơi. Thành dẫn bạn đi khắp nơi. Cái gì đối với Mến cũng lạ. Ở đây có nhiều phố quá. Phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp, chẳng giống những ngôi nhà ở quê. Mỗi sang, mỗi chiều, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp. Ban đêm, đèn điện lấp lánh như sao sa.
2. Chỗ vui nhất là công viên. Ở đây bên cạnh vườn hoa có cầu trượt, đu quay, có cả một cái hồ lớn. Mến rất thích chơi ở ven hồ. Hồ này rộng hơn cả cái đầm ở làng của Mến nhưng không trồng sen. Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa nhắc chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa hồ hái hoa. Đang mãi chuyện, bỗng các em nghe tiếng kêu thất thanh:
- Cứu với!
Thành chưa kịp hiểu chuyện gì đã thấy Mến lao xuống nước. Giữa hồ, một cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. Trên bờ, mấy chú bé ướt lướt thướt hốt hoảng kêu la.
Mến bơi rất nhanh. Chỉ một loáng, em đã đến bên cậu bé, khéo léo túm được tóc cậu, đưa vào bờ.
3. Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyệ xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo:
- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
NGUYỄN MINH
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Thành và Mến kết bạn vào dịp nào?
a. Khi Mến lên thị xã chơi.
b. Khi Mến chuyển trường lên thị xã học.
c. Thành và Mến kết bạn từ ngày nhỏ.
2. Lần đầu ra thị xã chơi, Mến thấy thị xã có gì lạ?
a. Có nhiều phố rất đẹp.
b. Thị xã có nhiều phố, nhà ngói san sát, xe cộ nườm nượp, ban đêm đèn điện lấp lánh như sao sa.
c. Có nhiều cây xanh trên đường.
3. Qua hành động cứu em bé ở hồ nước, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý?
a. Rất dũng cảm, sẵn sang giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm đến tính mạng.
b. Bạn Mến bơi rất giỏi và thích cứu người.
c. Rất dũng cảm và vì đó là trách nhiệm của người biết bơi.
4. Câu “Mến lao xuống nước cứu cậu bé” trả lời cho câu hỏi:
a. Ai là gi?
b. Ai thế nào?
c. Ai làm gì?
5. Những từ chỉ hoạt động trong câu “Mến lao xuống nước cứu cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng”
a. Cậu bé, Mến, nước.
b. Lao xuống, vùng vẫy.
c. Cậu bé, đang, nước.
6. Gạch dưới những từ ngữ nói lên phẩm chất cao đẹp của những người sống ở làng quê trong câu dưới đây:
Người làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
7. Đặt một câu theo mẫu: Ai là gì?
…………………………………………………………………………………………
-----Hết-----
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
A. Kiểm tra kĩ năng đọc.
Đọc thành tiếng: Học sinh đọc đoạn một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 (sách Tiếng Việt lớp 3 tập 1) (2,5 điểm)
B. Kiểm tra kĩ năng viết.
I/ Chính tả: (2 điểm)
Bài viết: Vầng trăng quê em
Vầng trăng vàng thắm đang từ từ nhô lên sau luỹ tre làng. Làn gió nồm nam thổi mát rượi. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào đáy mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.
Khuya. Làng quê em đã vào giấc ngủ. Chỉ còn vầng trăng vẫn thao thức như canh gác trong đêm.
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
(PHẦN ĐỌC HIỂU) (3,5 điểm)
Đôi bạn
1. Thành và Mến là đôi bạn ngày nhỏ. Ngày ấy, giặc Mĩ ném bơm phá hoại miền Bắc, Thành theo bố mẹ sơ tán về miền quê Mến. Mĩ thua, Thành lại về lại thị xã.
Hai năm sau, bố Thành đón Mến ra chơi. Thành dẫn bạn đi khắp nơi. Cái gì đối với Mến cũng lạ. Ở đây có nhiều phố quá. Phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp, chẳng giống những ngôi nhà ở quê. Mỗi sang, mỗi chiều, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp. Ban đêm, đèn điện lấp lánh như sao sa.
2. Chỗ vui nhất là công viên. Ở đây bên cạnh vườn hoa có cầu trượt, đu quay, có cả một cái hồ lớn. Mến rất thích chơi ở ven hồ. Hồ này rộng hơn cả cái đầm ở làng của Mến nhưng không trồng sen. Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa nhắc chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa hồ hái hoa. Đang mãi chuyện, bỗng các em nghe tiếng kêu thất thanh:
- Cứu với!
Thành chưa kịp hiểu chuyện gì đã thấy Mến lao xuống nước. Giữa hồ, một cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. Trên bờ, mấy chú bé ướt lướt thướt hốt hoảng kêu la.
Mến bơi rất nhanh. Chỉ một loáng, em đã đến bên cậu bé, khéo léo túm được tóc cậu, đưa vào bờ.
3. Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyệ xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo:
- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
NGUYỄN MINH
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Thành và Mến kết bạn vào dịp nào?
a. Khi Mến lên thị xã chơi.
b. Khi Mến chuyển trường lên thị xã học.
c. Thành và Mến kết bạn từ ngày nhỏ.
2. Lần đầu ra thị xã chơi, Mến thấy thị xã có gì lạ?
a. Có nhiều phố rất đẹp.
b. Thị xã có nhiều phố, nhà ngói san sát, xe cộ nườm nượp, ban đêm đèn điện lấp lánh như sao sa.
c. Có nhiều cây xanh trên đường.
3. Qua hành động cứu em bé ở hồ nước, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý?
a. Rất dũng cảm, sẵn sang giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm đến tính mạng.
b. Bạn Mến bơi rất giỏi và thích cứu người.
c. Rất dũng cảm và vì đó là trách nhiệm của người biết bơi.
4. Câu “Mến lao xuống nước cứu cậu bé” trả lời cho câu hỏi:
a. Ai là gi?
b. Ai thế nào?
c. Ai làm gì?
5. Những từ chỉ hoạt động trong câu “Mến lao xuống nước cứu cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng”
a. Cậu bé, Mến, nước.
b. Lao xuống, vùng vẫy.
c. Cậu bé, đang, nước.
6. Gạch dưới những từ ngữ nói lên phẩm chất cao đẹp của những người sống ở làng quê trong câu dưới đây:
Người làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà, sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.
7. Đặt một câu theo mẫu: Ai là gì?
…………………………………………………………………………………………
-----Hết-----
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
A. Kiểm tra kĩ năng đọc.
Đọc thành tiếng: Học sinh đọc đoạn một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 (sách Tiếng Việt lớp 3 tập 1) (2,5 điểm)
B. Kiểm tra kĩ năng viết.
I/ Chính tả: (2 điểm)
Bài viết: Vầng trăng quê em
Vầng trăng vàng thắm đang từ từ nhô lên sau luỹ tre làng. Làn gió nồm nam thổi mát rượi. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào đáy mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.
Khuya. Làng quê em đã vào giấc ngủ. Chỉ còn vầng trăng vẫn thao thức như canh gác trong đêm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Văn Hùng
Dung lượng: 45,50KB|
Lượt tài: 4
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)