ĐỀ KT GKI LOP 4
Chia sẻ bởi Võ Xuân Luật |
Ngày 09/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ KT GKI LOP 4 thuộc Toán học 4
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TH MỸ CHÂU ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK I NĂM HỌC:2014-2015
LỚP: 4C….. MÔN: TIẾNG VIỆT
Họ và tên:………………
Phần đọc hiểu: (5 điểm)(Thời gian làm bài 35 phút)
1- Đọc thầm bài: Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gach vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đóm đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Theo TRINH ĐƯỜNG
2- Dựa vào nội dung bài đọc,khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
1- Chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
A. Tối tối, mượn vở của bạm về học.
B. Mới sáu tuổi đã có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày.
C. Trong lúc chăn trâu, vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
2- Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
A. Lúc còn bé đã biết làm lấy diều để chơi.
B . Bài thi luôn vượt xa các học trò của thầy.
C. Không có bút viết thì lấy ngón tay, mảnh gạch vỡ để viết.
3- Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”?
A. Vì khi đỗ Trạng nguyên, Hiền vẫn là một chú bé ham thích chơi diều.
B. Vì đó là tên các bạn đặt cho Hiền khi biết chú thông minh.
C. Vì khi còn nhỏ, Hiền là một chú bé ham thích chơi diều.
4- Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện?
A. Lá lành đùm lá rách.
B. Có chí thì nên.
C. Đói cho sạch, rách cho thơm.
5- Tìm danh từ , động từ, tính từ trong câu sau:
“Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng cho chúng em học tập.”
- Danh từ:………………………
- Động từ:………………………
- Tính từ:………………………
6- Trong câu “Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi diều.”.
Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Ai (con gì, cái gì)?
A. Có hôm, chú
B. Chú
C. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách.
7- Đặt một câu hỏi:
+ Có từ nghi vấn cái gì?:……………………………
+ Có từ nghi vấn làm gì?:…………………………..
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK I NĂM HỌC:2014-2015
MÔN: TIẾNG VIỆT
Chính tả: ( thời gian 15 phút)
Bài: Văn hay chữ tốt
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng , Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp
Tập làm văn:( thời gian 20 phút)
Viết một đoạn văn miêu tả đồ dùng học tập của em.
TRƯỜNG T H
LỚP: 4C….. MÔN: TIẾNG VIỆT
Họ và tên:………………
Phần đọc hiểu: (5 điểm)(Thời gian làm bài 35 phút)
1- Đọc thầm bài: Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gach vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đóm đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
Theo TRINH ĐƯỜNG
2- Dựa vào nội dung bài đọc,khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
1- Chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
A. Tối tối, mượn vở của bạm về học.
B. Mới sáu tuổi đã có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày.
C. Trong lúc chăn trâu, vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
2- Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
A. Lúc còn bé đã biết làm lấy diều để chơi.
B . Bài thi luôn vượt xa các học trò của thầy.
C. Không có bút viết thì lấy ngón tay, mảnh gạch vỡ để viết.
3- Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”?
A. Vì khi đỗ Trạng nguyên, Hiền vẫn là một chú bé ham thích chơi diều.
B. Vì đó là tên các bạn đặt cho Hiền khi biết chú thông minh.
C. Vì khi còn nhỏ, Hiền là một chú bé ham thích chơi diều.
4- Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện?
A. Lá lành đùm lá rách.
B. Có chí thì nên.
C. Đói cho sạch, rách cho thơm.
5- Tìm danh từ , động từ, tính từ trong câu sau:
“Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng cho chúng em học tập.”
- Danh từ:………………………
- Động từ:………………………
- Tính từ:………………………
6- Trong câu “Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi diều.”.
Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Ai (con gì, cái gì)?
A. Có hôm, chú
B. Chú
C. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách.
7- Đặt một câu hỏi:
+ Có từ nghi vấn cái gì?:……………………………
+ Có từ nghi vấn làm gì?:…………………………..
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK I NĂM HỌC:2014-2015
MÔN: TIẾNG VIỆT
Chính tả: ( thời gian 15 phút)
Bài: Văn hay chữ tốt
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng , Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp
Tập làm văn:( thời gian 20 phút)
Viết một đoạn văn miêu tả đồ dùng học tập của em.
TRƯỜNG T H
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Xuân Luật
Dung lượng: 52,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)