ĐỀ KSCLNV9 ĐẦU NĂM 2014-2015

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng Nhiên | Ngày 12/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ KSCLNV9 ĐẦU NĂM 2014-2015 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS CAO VIÊN ĐỀ KIỂM TRA KSCL ĐẦU NĂM
Năm học 2014-2015
MÔN NGỮ VĂN 9
(Thời gian làm bài 60 phút)
ĐỀ BÀI
Phần I (6đ)
Cho đoạn văn sau:
“ Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”
Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Được viết bằng chữ gì? (1đ)
Đoạn văn trên có dùng điển tích gì, nêu ý nghĩa của việc dùng các điển tích đó?(1đ)
Nhân vật bày tỏ nỗi lòng trong đoạn văn trên là ai? Điều muốn bày tỏ là gì? (1đ)
Bằng đoạn văn khoảng 10-12 câu, hãy phát biểu cảm nghĩ về nhân vật chính trong tác phẩm có đoạn trích trên. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn em trình bày. (3đ)
Phần II (4đ)
Hồi thứ 14 là một trong những phần hay nhất của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái)
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy:
Giải thích ý nghĩa nhan đề “ Hoàng Lê nhất thống chí”. Nêu tên thể loại của tác phẩm. (1đ)
Tóm tắt hồi thứ 14 trong khoảng 10-12 câu. (2đ)
Phân tích ngữ pháp và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau:
“ Các tác giả của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí vốn là những trí thức trung quân rất có cảm tình với nhà Lê nhưng họ lại xây dựng được hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung tuyệt đẹp” (1đ)
Hết










HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA KSCL ĐẦU NĂM
Năm học 2014-2015
Phần I (6đ)
Câu 1 (1đ)
- Đoạn văn trên trích trong văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (0,25đ)
- Thuộc tác phẩm: Truyền kì mạn lục (0,25đ)
- Tác giả: Nguyễn Dữ (0,25đ)
- Viết bằng chữ Hán (0,25đ)
Câu 2 (1đ)
- Dùng điển tích ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ (0,5đ)
- Ý nghĩa của việc dùng điển tích: Thể hiện sự trong sáng, thủy chung của Vũ Nương. (0,5đ)
Câu 3 (1đ)
- Nhân vật muốn bày tỏ nỗi niểm trong đoạn văn là Vũ Nương. (0,5đ)
- Muốn bày tỏ với trời đất để giải nỗi oan cho mình. (0,5đ)
Câu 4 (3đ)
- Viết đúng hình thức đoạn văn, số lượng không vượt quá hoặc ít quá 2 câu. (0,5đ)
- Nội dung (2,5đ)
+ Ngay từ đầu đã được giới thiệu “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”.
+ Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ chung thủy với chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình không lâm vào cảnh thất hòa, dù người chống có tính đa nghi; trong lời dặn dò ân tình, đằm thắm khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”).
+ Là một người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu…
+ Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng chờ chồng khi chồng đi chiến trận.
+ Bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng: phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự).
+ Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa.
Phần II (4đ)
Câu 1. Giải thích đúng nhan đề (1đ)
Câu 2. Tóm tắt đúng (2đ)
Câu 3. Phân tích đúng ngữ pháp (0,5đ)
Chỉ ra mối quan hệ giữa 2 vế câu (0,5đ)

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Dung lượng: 32,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)