Đề KSCL VĂN 9 TT
Chia sẻ bởi Trần Anh Mạnh |
Ngày 12/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Đề KSCL VĂN 9 TT thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THỦY
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT LỚP 9 ĐẦU NĂM HỌC 2014-2015
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 60 phút (Không kể thời gian giao đề)
(Đề có 01 trang)
1. Câu 1 (2,0 điểm ): Những câu văn in đậm trong hai ví dụ sau thuộc kiểu câu gì (xét theo mục đích nói) và thuộc kiểu hành động nói nào?
a. Chị Dậu rón rén bưng một bát đến chỗ chồng nằm:
- Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Ngô Tất Tố - Tắt đèn)
b. Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên, tươi cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không ? (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)
2. Câu 2 (2 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
("Ông đồ" - Vũ Đình Liên)
3. Câu 3 (6 điểm): Tục ngữ Việt Nam có câu: "Có chí thì nên".
Em hiểu câu tục ngữ này như thế nào? Hãy bày tỏ quan điểm của em về vấn đề mà câu tục ngữ nêu ra.
---------- HẾT ----------
Họ và tên học sinh:....................................................
(Cán bộ coi kiểm tra không cần giải thích gì thêm!)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THỦY
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT ĐẦU NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
1- Câu 1 (2 điểm):
- Câu a: Câu cầu khiến, hành động điều khiển
- Câu b : Câu nghi vấn, hành động hỏi
Mỗi câu xác định đúng cả hai yêu cầu: cho 1,0 đ
(Nếu HS chỉ xác định đúng hoặc kiểu câu, hoặc kiểu hành động nói thì cho 0,5 điểm)
2- Câu 2 (2 điểm):
*Yêu cầu về hình thức: Học sinh trình bày thành đoạn văn ngắn, diễn đạt lưu loát, không gạch đầu dòng.
*Yêu cầu về nội dung:
- Gọi tên biện pháp tu từ nhân hóa (Cho 0,5 điểm)
- Chỉ ra hình ảnh nhân hóa là hai hình ảnh giấy đỏ và nghiên mực; các từ ngữ cụ thể có tác dụng nhân hóa là: buồn, sầu. (Cho 0,5 điểm)
- Phân tích được tác dụng của biện pháp tu từ:
+ Giấy, mực vốn là những vật vô tri đã được nhân hóa thành những thực thể có thần thái, linh hồn, tình cảm: không người dùng đến giấy đỏ trở nên bẽ bàng, vô duyên, sắc màu nhợt nhạt, tàn phai không “thắm” lên được; mực đã mài sẵn, nhưng cũng không được dùng đến nên lắng đọng lại bao sầu tủi và trở thành “nghiên sầu”.
(Cho 0,5 điểm)
+ Không miêu tả trực tiếp tâm trạng ông đồ, nhưng bằng biện pháp nhân hoá, hai câu thơ đã nói lên một cách thấm thía nhất nỗi buồn tủi, xót xa trong lòng ông, và nỗi buồn trĩu nặng trong lòng ông đồ như lan tỏa, thấm sâu sang cả những vật vô tri vô giác. Đó cũng là nỗi niềm chung của những nhà nho thất thế.
(Cho 0,5 điểm)
3- Câu 3 (6 điểm):
A- Yêu cầu chung về kĩ năng:
- HS nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận:
+ Giải thích các khái niệm, ý nghĩa vấn đề.
+ Lí giải vấn đề tại sao như vậy.
+ Nêu suy nghĩ, phương hướng các hành động mà vấn đề gợi ra.
+ Khái quát, đánh giá được về ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
+ Biết bình luận, đánh giá, bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề.
- Biết cách lập luận chặt chẽ, lô-gíc để làm nổi bật vấn đề, có lí lẽ xác đáng, thuyết phục.
- Biết chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu, nổi bật, sát hợp với vấn đề để căn cứ vào đó giải thích.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. Dùng từ chính xác. Viết câu đúng ngữ pháp.
- Tạo được bố cục rành mạch, hợp lí.
B- Yêu cầu về nội dung kiến thức:
1- Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề, trích dẫn được câu tục ngữ:
- Có thể giới thiệu trực tiếp.
- Có thể giới thiệu từ kho tàng tục ngữ Việt Nam.
- Có thể giới thiệu từ vấn đề mà câu tục ngữ nêu
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT LỚP 9 ĐẦU NĂM HỌC 2014-2015
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 60 phút (Không kể thời gian giao đề)
(Đề có 01 trang)
1. Câu 1 (2,0 điểm ): Những câu văn in đậm trong hai ví dụ sau thuộc kiểu câu gì (xét theo mục đích nói) và thuộc kiểu hành động nói nào?
a. Chị Dậu rón rén bưng một bát đến chỗ chồng nằm:
- Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Ngô Tất Tố - Tắt đèn)
b. Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên, tươi cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không ? (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)
2. Câu 2 (2 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
("Ông đồ" - Vũ Đình Liên)
3. Câu 3 (6 điểm): Tục ngữ Việt Nam có câu: "Có chí thì nên".
Em hiểu câu tục ngữ này như thế nào? Hãy bày tỏ quan điểm của em về vấn đề mà câu tục ngữ nêu ra.
---------- HẾT ----------
Họ và tên học sinh:....................................................
(Cán bộ coi kiểm tra không cần giải thích gì thêm!)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THỦY
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT ĐẦU NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
1- Câu 1 (2 điểm):
- Câu a: Câu cầu khiến, hành động điều khiển
- Câu b : Câu nghi vấn, hành động hỏi
Mỗi câu xác định đúng cả hai yêu cầu: cho 1,0 đ
(Nếu HS chỉ xác định đúng hoặc kiểu câu, hoặc kiểu hành động nói thì cho 0,5 điểm)
2- Câu 2 (2 điểm):
*Yêu cầu về hình thức: Học sinh trình bày thành đoạn văn ngắn, diễn đạt lưu loát, không gạch đầu dòng.
*Yêu cầu về nội dung:
- Gọi tên biện pháp tu từ nhân hóa (Cho 0,5 điểm)
- Chỉ ra hình ảnh nhân hóa là hai hình ảnh giấy đỏ và nghiên mực; các từ ngữ cụ thể có tác dụng nhân hóa là: buồn, sầu. (Cho 0,5 điểm)
- Phân tích được tác dụng của biện pháp tu từ:
+ Giấy, mực vốn là những vật vô tri đã được nhân hóa thành những thực thể có thần thái, linh hồn, tình cảm: không người dùng đến giấy đỏ trở nên bẽ bàng, vô duyên, sắc màu nhợt nhạt, tàn phai không “thắm” lên được; mực đã mài sẵn, nhưng cũng không được dùng đến nên lắng đọng lại bao sầu tủi và trở thành “nghiên sầu”.
(Cho 0,5 điểm)
+ Không miêu tả trực tiếp tâm trạng ông đồ, nhưng bằng biện pháp nhân hoá, hai câu thơ đã nói lên một cách thấm thía nhất nỗi buồn tủi, xót xa trong lòng ông, và nỗi buồn trĩu nặng trong lòng ông đồ như lan tỏa, thấm sâu sang cả những vật vô tri vô giác. Đó cũng là nỗi niềm chung của những nhà nho thất thế.
(Cho 0,5 điểm)
3- Câu 3 (6 điểm):
A- Yêu cầu chung về kĩ năng:
- HS nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận:
+ Giải thích các khái niệm, ý nghĩa vấn đề.
+ Lí giải vấn đề tại sao như vậy.
+ Nêu suy nghĩ, phương hướng các hành động mà vấn đề gợi ra.
+ Khái quát, đánh giá được về ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
+ Biết bình luận, đánh giá, bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề.
- Biết cách lập luận chặt chẽ, lô-gíc để làm nổi bật vấn đề, có lí lẽ xác đáng, thuyết phục.
- Biết chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu, nổi bật, sát hợp với vấn đề để căn cứ vào đó giải thích.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. Dùng từ chính xác. Viết câu đúng ngữ pháp.
- Tạo được bố cục rành mạch, hợp lí.
B- Yêu cầu về nội dung kiến thức:
1- Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu được vấn đề, trích dẫn được câu tục ngữ:
- Có thể giới thiệu trực tiếp.
- Có thể giới thiệu từ kho tàng tục ngữ Việt Nam.
- Có thể giới thiệu từ vấn đề mà câu tục ngữ nêu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Anh Mạnh
Dung lượng: 49,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)