Đè KSCL HSG 5 (2009 - 2010)
Chia sẻ bởi Phạm Thị Thu Thuỷ |
Ngày 10/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Đè KSCL HSG 5 (2009 - 2010) thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI HSG LỚP 5 – MÔN TIẾNG VIỆT
Thời gian: 90` ( không kể thời gian chép đề.)
Trường Tiểu học Thạch Bằng – Năm học: 2009 - 2010
Câu 1. ( 4 điểm)
a. Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, lạch bạch, thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xác định:
- Từ đơn; từ ghép; từ láy.
- Danh từ, tính từ, động từ.
b. Với mỗi lời giải nghĩa dưới đây, hãy tìm một thành ngữ tương ứng:
- Sự chia sẻ đau đớn, khó khăn của những người cùng dòng máu:……………………
-Bước đường cùng không có lối thoát:……………………………………..
- Có biện pháp mạnh như thuốc đắng mới sửa chữa được lỗi lầm, làm khỏi bệnh:…...
Câu 2. (2 điểm).
Điền vào chỗ trống quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ thích hợp để tạo ra câu ghép chỉ giả thiết- kết quả:
- ….trời nắng quá…..em ở lại đừng về.
- ……kẻ ra người vào ồn ào…..Đan- tê vẫn đọc được hết cuốn sách.
Câu 3. (3 điểm).
a. Chỉ ra các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau bằng cách viết lại câu, gạch chân và ghi chú dưới phần gạch chân tên gọi các thành phần đó:
- Mệt mỏi, chị nói không ra lời.
- Lúc đi ngang qua bàn Thanh, chợt thấy quyển sổ để trên bàn, Tuấn tò mò, toan cầm lên xem.
- Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít.
Câu 4. (4 điểm).
. Hai dòng thơ sau cho em thấy ý nghĩa đẹp đẽ nào ?
“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”
( Trích bài thơ Con cò- Chế Lan Viên).
Câu 5. (7 điểm).
Tả lại cảnh đêm trăng đẹp gắn với em nhiều kỉ niệm khó phai.
ĐÁP ÁN
Câu 1. ( 4 điểm)
a. cho 1,5 điểm.
- Từ đơn; từ ghép; từ láy. ( 1đ)
+ Từ đơn: ăn, ngọt, vườn ( 0,25đ)
+ Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập. ( 0,75 đ)
+ Từ láy: lạch bạch, chen chúc, dịu dàng, rực rỡ. ( 0,5 đ)
- Danh từ, tính từ, động từ. ( 1,5 điểm)
+ Danh từ: núi đồi, thành phố, vườn ( 0,5đ)
+ Động từ: ăn, đánh đập ( 0,5đ)
+ Tính từ: ngọt, lạch bạch, chen chúc, dịu dàng, rực rỡ. ( 0,5 đ)
b. Với mỗi lời giải nghĩa dưới đây, hãy tìm một thành ngữ tương ứng: ( 1,5 điểm)
- Sự chia sẻ đau đớn, khó khăn của những người cùng dòng máu: ( Tay đứt ruột xót hoặc Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ) ( 0,5đ)
- Bước đường cùng không có lối thoát ( chuột chạy cùng xào) ( 0,5đ)
- Có biện pháp mạnh như thuốc đắng mới sửa chữa được lỗi lầm, làm khỏi bệnh ( Thuốc đắng dã tật). ( 0,5đ)
Câu 2. (2 điểm).
. Điền vào chỗ trống quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ thích hợp để tạo ra câu ghép chỉ giả thiết- kết quả: ( 1 điểm)
- Nếu trời nắng quá thì em ở lại đừng về.( 0,5đ)
- Mặc dầu kẻ ra người vào ồn ào nhưng Đan- tê vẫn đọc được hết cuốn sách.(0,5đ)
Câu 3. (3 điểm).
a. Chỉ ra các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau bằng cách viết lại câu, gạch chân và ghi chú dưới phần gạch chân tên gọi các thành phần đó: ( 1,5 đ)
- Mệt mỏi, chị nói không ra lời. ( 1đ)
TN CN VN
- Lúc đi ngang qua bàn Thanh, chợt thấy quyển sổ để trên bàn, Tuấn tò mò, toan
TN 1 TN 2 CN VN
cầm lên xem. ( 1đ)
- Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. ( 1đ)
VN CN
Câu 4. (4 điểm).
. Hai dòng thơ sau cho em thấy ý nghĩa đẹp đẽ nào ?
- Ca ngợi tình cảm giữa mẹ và con. Đặc biệt ca ngợi tấm lòng yêu thương bao dung con cái của mẹ, luôn che chở bảo bọc con cả
Thời gian: 90` ( không kể thời gian chép đề.)
Trường Tiểu học Thạch Bằng – Năm học: 2009 - 2010
Câu 1. ( 4 điểm)
a. Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, lạch bạch, thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xác định:
- Từ đơn; từ ghép; từ láy.
- Danh từ, tính từ, động từ.
b. Với mỗi lời giải nghĩa dưới đây, hãy tìm một thành ngữ tương ứng:
- Sự chia sẻ đau đớn, khó khăn của những người cùng dòng máu:……………………
-Bước đường cùng không có lối thoát:……………………………………..
- Có biện pháp mạnh như thuốc đắng mới sửa chữa được lỗi lầm, làm khỏi bệnh:…...
Câu 2. (2 điểm).
Điền vào chỗ trống quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ thích hợp để tạo ra câu ghép chỉ giả thiết- kết quả:
- ….trời nắng quá…..em ở lại đừng về.
- ……kẻ ra người vào ồn ào…..Đan- tê vẫn đọc được hết cuốn sách.
Câu 3. (3 điểm).
a. Chỉ ra các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau bằng cách viết lại câu, gạch chân và ghi chú dưới phần gạch chân tên gọi các thành phần đó:
- Mệt mỏi, chị nói không ra lời.
- Lúc đi ngang qua bàn Thanh, chợt thấy quyển sổ để trên bàn, Tuấn tò mò, toan cầm lên xem.
- Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít.
Câu 4. (4 điểm).
. Hai dòng thơ sau cho em thấy ý nghĩa đẹp đẽ nào ?
“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”
( Trích bài thơ Con cò- Chế Lan Viên).
Câu 5. (7 điểm).
Tả lại cảnh đêm trăng đẹp gắn với em nhiều kỉ niệm khó phai.
ĐÁP ÁN
Câu 1. ( 4 điểm)
a. cho 1,5 điểm.
- Từ đơn; từ ghép; từ láy. ( 1đ)
+ Từ đơn: ăn, ngọt, vườn ( 0,25đ)
+ Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập. ( 0,75 đ)
+ Từ láy: lạch bạch, chen chúc, dịu dàng, rực rỡ. ( 0,5 đ)
- Danh từ, tính từ, động từ. ( 1,5 điểm)
+ Danh từ: núi đồi, thành phố, vườn ( 0,5đ)
+ Động từ: ăn, đánh đập ( 0,5đ)
+ Tính từ: ngọt, lạch bạch, chen chúc, dịu dàng, rực rỡ. ( 0,5 đ)
b. Với mỗi lời giải nghĩa dưới đây, hãy tìm một thành ngữ tương ứng: ( 1,5 điểm)
- Sự chia sẻ đau đớn, khó khăn của những người cùng dòng máu: ( Tay đứt ruột xót hoặc Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ) ( 0,5đ)
- Bước đường cùng không có lối thoát ( chuột chạy cùng xào) ( 0,5đ)
- Có biện pháp mạnh như thuốc đắng mới sửa chữa được lỗi lầm, làm khỏi bệnh ( Thuốc đắng dã tật). ( 0,5đ)
Câu 2. (2 điểm).
. Điền vào chỗ trống quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ thích hợp để tạo ra câu ghép chỉ giả thiết- kết quả: ( 1 điểm)
- Nếu trời nắng quá thì em ở lại đừng về.( 0,5đ)
- Mặc dầu kẻ ra người vào ồn ào nhưng Đan- tê vẫn đọc được hết cuốn sách.(0,5đ)
Câu 3. (3 điểm).
a. Chỉ ra các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau bằng cách viết lại câu, gạch chân và ghi chú dưới phần gạch chân tên gọi các thành phần đó: ( 1,5 đ)
- Mệt mỏi, chị nói không ra lời. ( 1đ)
TN CN VN
- Lúc đi ngang qua bàn Thanh, chợt thấy quyển sổ để trên bàn, Tuấn tò mò, toan
TN 1 TN 2 CN VN
cầm lên xem. ( 1đ)
- Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. ( 1đ)
VN CN
Câu 4. (4 điểm).
. Hai dòng thơ sau cho em thấy ý nghĩa đẹp đẽ nào ?
- Ca ngợi tình cảm giữa mẹ và con. Đặc biệt ca ngợi tấm lòng yêu thương bao dung con cái của mẹ, luôn che chở bảo bọc con cả
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Thu Thuỷ
Dung lượng: 70,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)