Đề kiểm tra văn học trung đại

Chia sẻ bởi Nguyễn Ảnh | Ngày 12/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra văn học trung đại thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Kiểm tra phần văn học trung đại
Đề :Câu 1:
Đọc các câu thơ sau, trích trong truyện Kiều của Nguyễn Du:
-Lòng đâu sẵn mối thương tâm
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.
-Vân rằng: “chị cũng nực cười
Khéo dư nước mắt khóc người đời xưa”.
-Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng
-Kẻ thang, người thuốc bời bời
Mới dầu cơn vựng, chưa phai giọt hồng
a/ Tìm các từ ngữ cùng chỉ một ý trong các câu thơ trên?
b/ Phân tích cách dùng từ ngữ đồng nghĩa lâm thời được thể hiện trong các câu thơ trên?
Câu 2:
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang,
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường mà da.”
a/ Hãy chỉ ra cái hay của từ “thốt” trong đoạn thơ trên.
b/ Xác định và nói lên tác dụng các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ trên.
Câu 3 :
Nêu các yếu tố kỳ ảo và phân tích ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo trong “ChủệnChuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
Câu 4:
a/Chép tám câu cuối trong đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích truyện Kiều - Nguyễn Du)
b/Nêu tác dụng của điệp ngữ được dùng trong đoạn thơ?
c/Thế nà là tả cảnh ngụ tình ? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong đoạn thơ trên?
Kiểm tra phần văn học trung đại
Đề :Câu 1:
Đọc các câu thơ sau, trích trong truyện Kiều của Nguyễn Du:
-Lòng đâu sẵn mối thương tâm
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.
-Vân rằng: “chị cũng nực cười
Khéo dư nước mắt khóc người đời xưa”.
-Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng
-Kẻ thang, người thuốc bời bời
Mới dầu cơn vựng, chưa phai giọt hồng
a/ Tìm các từ ngữ cùng chỉ một ý trong các câu thơ trên?
b/ Phân tích cách dùng từ ngữ đồng nghĩa lâm thời được thể hiện trong các câu thơ trên?
Câu 2:
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang,
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường mà da.”
a/ Hãy chỉ ra cái hay của từ “thốt” trong đoạn thơ trên.
b/ Xác định và nói lên tác dụng các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ trên.
Câu 3 :
Nêu các yếu tố kỳ ảo và phân tích ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo trong “ChủệnChuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
Câu 4:
a/Chép tám câu cuối trong đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích truyện Kiều - Nguyễn Du)
b/Nêu tác dụng của điệp ngữ được dùng trong đoạn thơ?
c/Thế nà là tả cảnh ngụ tình ? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong đoạn thơ trên?

Gợi ý
Câu 1:
a/ Các từ ngữ cùng một ý trong các câu thơ là: châu, nước mắt, lệ hoa, giọt hồng.
b/ Các từ ngữ trên đồng nghĩa trong văn cảnh, cùng dùng để chỉ “nước măt”
Cách sử dụng các từ ngữ trên ở mỗi câu là:
-Khéo dư nước mắt khóc người đời xưa: nước mắt ở đây được tác giả sử dụng theo nghĩa cơ bản (nghĩa gốc), nghĩa chung nhất..
-Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa:châu sa là giọt nước mắt quý của tình người.
-Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng:lệ hoa là giọt nước mắt của ngườ đẹp , tỏ ý trang trọng hơn.
-Mới dầu cơn vựng, chưa phai giọt hồng:Giọt hồng là giọt nước mắt của sự đau đớn xót xa
Câu 2:
a/ -Thốt có nghĩa là nói. Nếu Nguyễn Du viết “hoa cười ngọc nói” thì Thúy Vân là cô gái luôn cười cười , nói nói, tức là nói nhiều.
-Còn viết “hoa cười ngọc thốt” ý chỉ thỉnh thoảng mới nói( Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe) (Tục ngữ). Có nghĩa là điều đáng nói mới nói, suy nghĩ chín chắn rồi mới “thốt” (nói) ra lời.
-Nguyễn Du dùng từ “thốt” để làm tăng thêm vẻ đẹp “đoan trang” của Thúy Vân, đồng thời làm tăng thêm sắc thái biểu đạt tao nhã, trang trọng , điêu luyện.
b/ Biện pháp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ảnh
Dung lượng: 56,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)