Đề kiểm tra Văn 10
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Biên |
Ngày 11/10/2018 |
64
Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra Văn 10 thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA VĂN 10
Phần I: Phần đọc - hiểu (3 điểm)
* Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
"...Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kỳ, Hiều tình khôn lẽ hai bề vẹn hai..."
(Trao duyên – Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 10, Tập hai).
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?
Câu 2: Thúy Kiều đã dùng những từ ngữ nào để thuyết phục Thúy Vân? Giải thích ý nghĩa của các từ ngữ đó?
Câu 3: Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích "Trao duyên"?
Phần II. Phần làm văn (7 điểm)
Nêu cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn thơ sau:
"Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm, thước chẳng mách tin, Trong rèm dường đã có đèn biết chăng? Đèn có biết dường bằng chẳng biết, Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời, Hoa đèn kia với bóng người khá thương. Gà eo óc gáy sương năm trống, Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên. Khắc giờ đằng đẵng như niên, Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. Hương gượng đốt hồn đà mê mải, Gương gượng soi lệ lại châu chan. Sắt cầm gượng gảy ngón đàn, Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng...."
(Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – Trích Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn)
-----Hết----
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
Phần I: Phần đọc - hiểu (3 điểm)
Câu 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng và kể cho Thúy Vân nghe về mối tình của mình với sự kiềm nén tình cảm và nỗi đau.
Câu 2: Các từ ngữ được sử dụng: cậy, lạy, thưa.
* Từ cậy: thể hiện niềm tin tuyệt đối vừa nhờ cậy, vừa tin cậy, sự nài ép, bắt buộc người nghe không thể chối từ.
* Từ lạy, thưa: thể hiện thái độ kính cẩn với người bề trên hoặc người mình hàm ơn.
→ Các từ ngữ mang sắc thái trang trọng.
Câu 3: Qua đoạn trích ta thấy được:
* Tâm trạng đau khổ cùng cực của Thúy Kiều khi trao duyên cho em.
* Thân phận bất hạnh của Thúy Kiều - thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
* Nhân cách cao thượng của Thúy Kiều.
Phần II. Phần làm văn (7 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm văn nghị luận về một tác phẩm văn học; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể cảm nhận và đưa ra ý kiến của bản thân mình nhưng phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học. Bài viết cần nêu được các ý chính sau:
Mở Bài:
* Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII - Một giai đoạn lịch sử đầy biến động, đã từng chứng kiến bao cảnh li tán gia đình, cảm thông, trân trọng nỗi đau khổ cũng như khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến phương xa.
* Đặng Trần Côn đã cảm thời thế mà viết nên khúc ngâm tác phẩm "chinh phụ ngâm" một tác phẩm tiêu biểu cho thể loại ngâm khúc trong văn học trung đại Việt Nam
* "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" là một trong những đoạn trích tiêu biểu nói về tình cảnh tâm trạng cô đơn, lẻ bóng của người vợ trẻ khi chồng ra trận vắng nhà
Thân Bài:
Tám câu thơ đầu mở ra một tâm trạng cô đơn,lẻ bóng của người chinh phụ.
Nỗi cô đơn của người chinh phụ được thể hiện qua nếp sinh hoạt hằng ngày tuần tự diễn ra như một quy trình đã được cài đặt sẵn, không thay đổi, trở thành thói quen, khiến cho mọi hoạt động trở nên máy móc, đều đặn lặp lại, chỉ gợi cảm giác tẻ nhạt.
Một mình đi dạo hiên vắng trong tâm thế "gieo từng bước" càng làm cho không gian trở nên vắng lặng và thời gian vẫn dài dằng dặc trong từng bước chân đều đặn và chậm chạp
Ngồi buông rèm, cuốn rèm (rủ thác) đôi bàn tay người chinh
Phần I: Phần đọc - hiểu (3 điểm)
* Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
"...Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kỳ, Hiều tình khôn lẽ hai bề vẹn hai..."
(Trao duyên – Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 10, Tập hai).
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?
Câu 2: Thúy Kiều đã dùng những từ ngữ nào để thuyết phục Thúy Vân? Giải thích ý nghĩa của các từ ngữ đó?
Câu 3: Em có suy nghĩ gì về tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích "Trao duyên"?
Phần II. Phần làm văn (7 điểm)
Nêu cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn thơ sau:
"Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm, thước chẳng mách tin, Trong rèm dường đã có đèn biết chăng? Đèn có biết dường bằng chẳng biết, Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời, Hoa đèn kia với bóng người khá thương. Gà eo óc gáy sương năm trống, Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên. Khắc giờ đằng đẵng như niên, Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. Hương gượng đốt hồn đà mê mải, Gương gượng soi lệ lại châu chan. Sắt cầm gượng gảy ngón đàn, Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng...."
(Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – Trích Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn)
-----Hết----
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
Phần I: Phần đọc - hiểu (3 điểm)
Câu 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng và kể cho Thúy Vân nghe về mối tình của mình với sự kiềm nén tình cảm và nỗi đau.
Câu 2: Các từ ngữ được sử dụng: cậy, lạy, thưa.
* Từ cậy: thể hiện niềm tin tuyệt đối vừa nhờ cậy, vừa tin cậy, sự nài ép, bắt buộc người nghe không thể chối từ.
* Từ lạy, thưa: thể hiện thái độ kính cẩn với người bề trên hoặc người mình hàm ơn.
→ Các từ ngữ mang sắc thái trang trọng.
Câu 3: Qua đoạn trích ta thấy được:
* Tâm trạng đau khổ cùng cực của Thúy Kiều khi trao duyên cho em.
* Thân phận bất hạnh của Thúy Kiều - thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
* Nhân cách cao thượng của Thúy Kiều.
Phần II. Phần làm văn (7 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm văn nghị luận về một tác phẩm văn học; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể cảm nhận và đưa ra ý kiến của bản thân mình nhưng phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học. Bài viết cần nêu được các ý chính sau:
Mở Bài:
* Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII - Một giai đoạn lịch sử đầy biến động, đã từng chứng kiến bao cảnh li tán gia đình, cảm thông, trân trọng nỗi đau khổ cũng như khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến phương xa.
* Đặng Trần Côn đã cảm thời thế mà viết nên khúc ngâm tác phẩm "chinh phụ ngâm" một tác phẩm tiêu biểu cho thể loại ngâm khúc trong văn học trung đại Việt Nam
* "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" là một trong những đoạn trích tiêu biểu nói về tình cảnh tâm trạng cô đơn, lẻ bóng của người vợ trẻ khi chồng ra trận vắng nhà
Thân Bài:
Tám câu thơ đầu mở ra một tâm trạng cô đơn,lẻ bóng của người chinh phụ.
Nỗi cô đơn của người chinh phụ được thể hiện qua nếp sinh hoạt hằng ngày tuần tự diễn ra như một quy trình đã được cài đặt sẵn, không thay đổi, trở thành thói quen, khiến cho mọi hoạt động trở nên máy móc, đều đặn lặp lại, chỉ gợi cảm giác tẻ nhạt.
Một mình đi dạo hiên vắng trong tâm thế "gieo từng bước" càng làm cho không gian trở nên vắng lặng và thời gian vẫn dài dằng dặc trong từng bước chân đều đặn và chậm chạp
Ngồi buông rèm, cuốn rèm (rủ thác) đôi bàn tay người chinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Biên
Dung lượng: 18,37KB|
Lượt tài: 1
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)