ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 2 (ĐỌC) HKI 2010 - 2011

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Minh | Ngày 09/10/2018 | 27

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 2 (ĐỌC) HKI 2010 - 2011 thuộc Tập đọc 2

Nội dung tài liệu:

Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ 1 (2010 – 2011)
Môn: Tiếng Việt 2 ( phần đọc thành tiếng )
Thời gian:
Ngày kiểm tra:
Đọc thành tiếng:
Bài 1: Bông hoa Niềm Vui ( Trang 104)
Bài 2: Câu chuyện bó đũa ( Trang 112)
Bài 3: Hai anh em (Trang 119)
Bài 4: Bé Hoa (Trang 121)
Bài 5: Con chó nhà hàng xóm (Trang 128)

Hướng dẫn chấm điểm
Kiểm tra định kỳ cuối học kỳ 1 (2010 – 2011)
Môn: Tiếng Việt 2 ( phần đọc thành tiếng)
Đọc thành tiếng:( 5 điểm. ) HS bốc thăm đọc 1 trong 5 bài tập đọc
Đọc đúng các tiếng, các từ: 3 điểm.
Đọc sai:
+ Dưới 3 tiếng, được 2,5 điểm.
+ 3 – 4 tiếng được 2 điểm.
+ 5 – 6 tiếng được 1,5 điểm.
+ 7 – 8 tiếng được 1 điểm.
+ 9 – 10 tiếng được 0,5 điểm.
+ Trên 10 tiếng được 0 điểm.
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu: 1 điểm.
+ Ngắt nghỉ hơi không đúng: 0,5 điểm
+ 3 – 5 dấu câu: 0,5 điểm.
+ 6 dấu câu trở lên là 0 điểm.
Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm
+ Không quá 1 phút : 1 điểm.
+ 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm.
+ Hơn 2 phút: 0 điểm.

Lưu ý: Giáo viên chấm điểm kiểm tra đọc thành tiếng vào giấy kiểm tra đọc thầm.





Hướng dẫn chấm điểm, Kiểm tra định kỳ cuối học kỳ 1
(năm học: 2010 – 2011)
Môn: Tiếng Việt 2 ( phần đọc thầm)

Phần đọc thầm ( 4 điểm ).
- Nhắc học sinh đọc kỹ bài văn rồi khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
- Câu 5 và 6 là: 1 điểm trên câu.
- Các câu còn lại mỗi câu đúng là được: 0,5 điểm.
- Đáp án: 1.a 2.c 3.b 4.c 5.b 6.c

- Hết –






























-Họ và tên:…………………………
- Lớp:………………………………
-Trường: tiểu học Mỹ An 2
Đề KTĐK cuối học kỳ I (2010- 2011)
Môn: Tiếng Việt 2 (đọc)
Thời gian làm bài: 30 phút
Ngày kiểm tra:


Điểm thành tiếng
Điểm đọc hiểu
Điểm chung
Nhận xét của giáo viên







 Đọc thầm và làm bài tập:
Bà cháu
Ngày xưa ở làng kia có 2 em bé ở với bà. Ba bà cháu rau cháo nuôi nhau, tuy vất vả, nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm.
Một hôm, có cô tiên đi qua cho một hạt đào và dặn: “ Khi bà mất gieo hạt đào này lên mộ các cháu sẽ giàu sang, xung sướng”. Bà mất, hai anh em đem hạt đào gieo bên mộ bà. Hạt đào vừa gieo xuống đã nảy mầm, ra lá, đơm hoa, kết bao nhiêu là trái vàng, trái bạc.
Những vàng bạc, châu báu không thay được tình thương ấm áp của bà. Nhớ bà hai anh em ngày càng buồn bã.
Cô tiên hiện lên. Hai anh em òa khóc xin cô hóa phép cho bà sống lại. Cô tiên nói: “ Nếu bà sống lại thì ba bà cháu sữa cực khổ như xưa, các cháu có chịu không?” Hai anh em cùng nói, chúng cháu chỉ cần bà sống lại.
Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
Theo Trần Hoài Dương.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu dưới đây:

Câu 1. Ba bà cháu sống với nhau như thế nào?
Vui vẻ đầm ấm
Đầy đủ sung sướng
Khổ sở buồn rầu

Câu 2. Hai anh em xin cô tiên điều gì?
Cho thêm thật nhiều vàng bạc.
Cho bà hiện về thăm các em một lúc
Cho bà sống lại ở mãi với các em

Câu 3. Trong câu: “ Bà hiện ra móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Minh
Dung lượng: 7,78KB| Lượt tài: 1
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)