Đề kiểm tra Ngữ văn 9 HK I

Chia sẻ bởi Vũ Thanh Tùng | Ngày 12/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 9 HK I thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Trường THCS Hồng Giang
Người ra câu hỏi: Chu Thị Hiền
Môn ngữ văn lớp 9 - Học kỳ I
Thời gian trả lời: 5-6 phút


Bài 1:
Câu hỏi số 1: Vì sao nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
* Đáp án và biểu điểm: (4 điểm)
- Cách sống đó của Bác giản dị, đạm bạc nhưng lại rất thanh cao, sang trọng (1 điểm) Vì:
+ Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người gặp phải cảnh nghèo khổ, cũng không phải là lối sống lập dị, khác người hay tự thần thánh hoá cho khác đời, hơn đời ... mà là một cách sống có văn hoá, trở thành "một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác. (2 điểm)
+ ở Bác, cái đẹp là cái giản dị và tự nhiên. (1 điểm)
Câu hỏi số 2: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ đó có liên quan đến phương châm hội thoại nào ?
Ăn đơm nói đặt ; ăn ốc nói mò ; hứa hươu hứa vượn.
* Đáp án: Biểu điểm: (4 điểm)
- Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác (1điểm)
- Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ (1 điểm)
- Hứa hươu hứa vượn: Hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa (1 điểm)
+ Các thành ngữ nêu trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói vi phạm phương châm về chất. Đó là những điều tối kỵ trong giao tiếp mà chúng ta cần tránh (1 điểm).
Câu hỏi số 3: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản "Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh". Các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng gì ?
*Đáp án: Biểu điểm: (3điểm)
- Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật như: Kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ (1.5 điểm)
- Tác dụng: Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. Nhờ các biện pháp nghệ thuật mà văn bản đã gây hứng thú cho người đọc (1.5 điểm)

Bài 2:
Câu hỏi số 1: Nhan đề "Đấu tranh cho một thế giới hoà bình, có ý nghĩa gì ?
* Đáp án: Biểu điểm: (6 điểm)
Văn bản được đặt tên là "Đấu tranh cho một thế giới hoà bình". Nhan đề đó đã nói lên mục đích quan trong nhất của tác giả khi viết bài văn này (2 điểm)
+ Kêu gọi mọi người tích cực đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình (2 điểm)
+ Đồng thời nó cũng thể hiện tâm huyết, lòng yêu chuộng hoà bình của G.Mác.Két (2 điểm)
Câu hỏi số 2: Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có các câu như:
1. Lời chào cao hơn mâm cỗ
2. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì ?
* Đáp án: Biểu điểm: (4 điểm)
- Các câu ca dao, tục ngữ trên khẳng định vai trò của ngôn ngữ đối với đời sống của con người (2 điểm)
- Khuyên con người khi giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, trang nhã (2điểm)
Câu hỏi số 3: Trong các câu sau, câu nào là câu văn miêu tả?
A. Người Huế lập vườn trước hết là nơi cứ ngụ của tâm hồn mình giữa thế gian, ước mong nó sẽ là di sản tinh thần để đời cho con cháu.
B. Ngôi vườn An Hiên trong vùng Lim Long ở gần chùa Linh Mụ là một kiểu vườn Huế như vậy.
C. Một lối đi khá dài, hai bên trồng mai trắng, lá đan vòm che trên đầu người như nối dài thêm cái vòm cổng vào đến sâu.
D. Gần gũi với cây ngọc lan là cây hoàng lan, thường gọi là bông sứ vàng, loài hoa màu vàng đu đủ chín - một giống còn lại ở Huế rất hiếm.
* Đáp bán: Biểu điểm: (3 điểm)
- Học sinh đọc kĩ các câu văn, tìm câu có sử dụng yếu tốt miêu tả và đi đến kết luận là câu C (3 điểm)
Bài 3:
Câu hỏi số 1: Qua phần "Cơ hội" trong văn bản "Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì ?
*Đáp án: Biểu điểm: (4 điểm)
Học sinh cần trả lời đúng 2 ý sau:
- Có sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao về vấn đề này. Hiện nay, đã có công ước về quyền trẻ em, tạo ra một cơ hội mới để quyền và phúc lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng (2 điểm)
- Sự hợp tác và đàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực; Phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh khiến cho một số tài nguyên lớn có thể được chuyển sang phục vụ kinh tế, tăng cường các phúc lợi xã hội..(2điểm)
Câu hỏi số 2: Câu trả lời trong đoạn hội thoại sau đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào ? Vì sao em biết?
Lan hỏi Bình:
- Cậu có biết trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ở đâu không?
- Thì...ở Hà Nội chứ ở đâu!
A. Phương châm về chất C. Phương châm lịch sự
B. Phương châm cách thức D. Phương châm về lượng
*Đáp án: Biểu điểm: (4 điểm)
- Học sinh chọn đáp án D: Câu trả lời của Bình không tuân thủ phương châm về lượng (2 điểm). Vì nội dung câu trả lời của Bình còn thiếu thông tin (2 điểm)
Câu hỏi số 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Chúng tôi tham dự Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân dân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn"
Từ "Chúng tôi" trong câu văn trên được ai dùng ?
A. Các nhà lãnh đạo cao cấp trên thế giới C. Tất cả công dân trên thế giới
B. Tất cả trẻ em trên thế giới D. Tất cả phụ nữ trên thế giới.
* Đáp án: Biểu điểm: (2 điểm)
Học sinh đọc kĩ đoạn văn và xác định đáp án đúng là A"Chúng tôi" là các nhà lãnh đạo cao cấp trên thế giới.(2 điểm)

Bài 4:
Câu hỏi số 1: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào ?
* Đáp án: Biểu điểm: (5 điểm)
Học sinh nêu đầy đủ 3 nguyên nhân sau:
- Người nói vụng về, thiếu ý thức trong giao tiếp (1.5 điểm)
- Người nói có thể ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác quan trọng hơn (1.5 điểm)
- Người nói muốn gây sự chú ý hoặc muốn người nghe hiểu theo một hàm ý nào đó (1 điểm)
+ Trả lời rõ ràng, rành mạnh, trôi chảy (1 điểm)

Câu hỏi số 2: Em có nhận xét như thế nào về phẩm hạnh của Vũ Nương ?
* Đáp án: Biểu điểm: (3 điểm)
- Đức hạnh với chồng, với con, với mẹ chồng, với bà con hàng xóm làng (1điểm)
- Tôn trọng phẩm giá con người (Khi sống, khi bị oan, khi xuống thuỷ cung ) luôn giầy vò vì nỗi oan thất tiết (1 điểm)
- Khát khao hạnh phúc (1 điểm)
Câu hỏi số 3: Đọc hai câu thơ sau:
"Ngày ngày mặt trời đi qua trên Lăng
Thấy một mặt trời trong Lăng rất đỏ"
Từ "mặt trời" trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào ? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không ? Vì sao?
* đáp án: Biểu điểm: (5 điểm)
Từ "mặt trời" trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo biện pháp ẩn dụ tu từ (1điểm). ở đây tác giả gọi Bác Hồ là "mặt trời" là dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng (2 điểm). Đây không phải là hình thức phát triển nghĩa của từ vựng vì sự chuyển nghĩa từ trong câu thơ đó chỉ có ý nghĩa trong một hoàn cảnh riêng, nhất định chứ không làm cho từ có nghĩa mới (2 điểm)

Bài 5:
Câu hỏi số 1: Chỉ ra sự khác biệt giữa thể văn tuỳ bút và thể truyện ?
* Đáp án, biểu điểm: (4 điểm)
- Thể loại truyện (trong đó có "Chuyện người con gái Lam Xương") phản ánh hiện thực cuộc sống thông qua số phận của con người cụ thể. Vì thế trong truyện thường có cốt truyện và nhân vật. Cốt truyện được tạo nên từ hệ thống các sự kiện và chi tiết (có thực hoặc tưởng tượng) (2 điểm)
- Thể loại tuỳ bút (trong đó có "Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh") thông qua việc ghi chép về những con người và sự việc một cách cụ thể và chân thực, tác giả bộc lộ suy nghĩ và tỉnh cảm, cảm xúc, nhận định, đánh giá của mình về con người và cuộc sống. Sự ghi chép của tác giả mang tính chủ quan nên không có sự gò bó theo một trật tự kết cấu gì, song vẫn tuân theo một tư tưởng và cảm xúc chủ đạo. (2điểm)
Câu hỏi số 2: Hình ảnh Quang Trung Nguyễn Huệ trong đoạn trích "Hoàng Lê nhất thống chí" đã cho ta thấy rõ ông là người có những phẩm chất gì ?
* Đáp án, biểu điểm: (4 điểm)
- Phẩm chất đầu tiên của Bắc Bình vương Tây Sơn Nguyễn Huệ là con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán (2điểm)
- Quan Trung là nhà lãnh đạo chính trị, quân sự, ngoại giao có trí tuệ sáng suốt, nhìn xa thấy rộng, biết mình, biết người, sâu sắc và tâm lý, ân uy gồm đủ (2điểm)
Câu hỏi số 3: Nêu cách phát triển của từ vựng ?
* Đáp án, biểu điểm: (4 điểm)
Có 2 cách phát triển từ vựng: Phát triển về nghĩa của từ ngữ và phát triển về số lượng từ (2điểm). Trong phát triển về số lượng từ có 2 cách: Tao thêm từ ngữ mới và mượn từ ngữ nước ngoài (từ mượn) (2điểm)

Bài 6:
Câu hỏi số 1: Nhận định nào nói đúng nhất về tác giả của Truyện Kiều?
A. Có kiến thức sâu rộng và là một thiên tài văn học
B. Từng trải, có vốn sống phong phú.
C. Có trái tim giàu tình yêu thương.
D. Cả A, B và C đều đúng.
* Đáp án, biểu điểm: (2 điểm)
- Học sinh đọc kỹ các đáp án và chọn câu trả lời chính xác: Đáp án C (2điểm)
Câu hỏi số 2: Chỉ ra bức chân dung nổi bật hơn trong đoạn trích "Chị em Thuý Kiều"
* Đáp án, biểu điểm: (5 điểm)
Đoạn trích "Chị em Thuý Kiều" thể h
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Thanh Tùng
Dung lượng: 70,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)