De kiem tra ki 1 toan lop 3
Chia sẻ bởi Vũ Ngọc Dũng |
Ngày 09/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: de kiem tra ki 1 toan lop 3 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2012- 2013
KHỐI (LỚP) : BA
MÔN: TIẾNG VIỆT ( Đọc )
Thời gian: 40 phút
I. Đọc thành tiếng:
GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh 1 đoạn ngắn khoảng 60 chữ ( 1 trong 6 ) bài tập đọc sau và kết hợp trả lời một câu hỏi theo nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu:
- Giọng quê hương (SGK/ 76)
- Người liên lạc nhỏ ( SGK/ 112)
- Thư gửi bà ( SGK/80)
- Nhà rông ở Tây Nguyên ( SGK /127 )
- Nắng phương Nam ( SGK/94)
- Mồ Côi xử kiện ( SGK / 139)
* Hình thức: GV ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng HS lên bốc thăm rồi đọc thành tiếng 1 đoạn văn.
II. Đọc thầm và làm bài tập:
Đọc thầm bài: “ Cửa Tùng ” ( SGK- TV3 Tập 1/ trang 109 )
* Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu x (vào ô trống) trước ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
1. Vì sao bãi cát ở Cửa Tùng lại được coi là “Bà Chúa của các bãi tắm” ?
a. Vì đây là bãi tắm đẹp và kì vĩ nhất trong tất cả các bãi tắm.
b. Vì cạnh bãi biển là một làng chài có tên là Bà Chúa.
c. Vì bãi tắm ở đây vốn là nơi tắm của các vua chúa thời xưa.
2. Vào buổi trưa, nước biển Cửa Tùng có sắc màu như thế nào ?
a. Nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
b. . Nước biển màu xanh lơ.
c. . Nước biển màu xanh lục.
3 Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh làm tăng vẻ đẹp duyên dáng, hấp dẫn của Cửa Tùng?
a. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
b. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
c. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
4. Câu “ Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải .” được cấu tạo theo mẫu câu nào ?
a. Cái gì – là gì ?
b. Cái gì – làm gì ?
c. Cái gì – Thế nào ?
TRƯỜNG TH ĐINH TIÊN HOÀNG
TỔ 3 ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2010- 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT ( Viết )
Thời gian: 40 phút
1. Chính tả: (15 phút)
Nghe -viết: Chõ bánh khúc của dì tôi
Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đọng trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
Theo Ngô Văn Phú
2. Tập làm văn: ( 25 phút)
* Chọn một trong hai đề sau :
Đề 1:
Hãy viết một bức thư thăm hỏi,báo tin với một người mà em quý mến
( như: ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ…) dựa theo gợi ý dưới đây:
Nơi gửi , ngày tháng năm…
Lời xưng hô với người nhận thư.
Nội dung: Thăm hỏi ( sức khỏe, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư…), báo tin ( về tình hình học tập, sức khỏe của em…) Lời chúc và hứa hẹn…
Cuối thư: Lời chào; kí tên.
Đề 2:
Hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ) giới thiệu về tổ em; dựa theo gợi ý sau:
Tổ em gồm những bạn nào?
Mỗi bạn có đặc điểm gì hay?
- Trong học kỳ I vừa qua, tinh thần và thái độ học tập, rèn luyện của các bạn như thế nào?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2010- 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT ( Đọc )
Kiểm tra đọc: 10 điểm
I. Đọc thành tiếng: 6 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ : 3 điểm
Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm
Đọc sai 3 -4 tiếng : 2 điểm
Đọc sai 5- 6 điểm : 1,5 điểm
Đọc sai 7 – 8 tiếng : 1 điểm
NĂM HỌC: 2012- 2013
KHỐI (LỚP) : BA
MÔN: TIẾNG VIỆT ( Đọc )
Thời gian: 40 phút
I. Đọc thành tiếng:
GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh 1 đoạn ngắn khoảng 60 chữ ( 1 trong 6 ) bài tập đọc sau và kết hợp trả lời một câu hỏi theo nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu:
- Giọng quê hương (SGK/ 76)
- Người liên lạc nhỏ ( SGK/ 112)
- Thư gửi bà ( SGK/80)
- Nhà rông ở Tây Nguyên ( SGK /127 )
- Nắng phương Nam ( SGK/94)
- Mồ Côi xử kiện ( SGK / 139)
* Hình thức: GV ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng HS lên bốc thăm rồi đọc thành tiếng 1 đoạn văn.
II. Đọc thầm và làm bài tập:
Đọc thầm bài: “ Cửa Tùng ” ( SGK- TV3 Tập 1/ trang 109 )
* Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu x (vào ô trống) trước ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
1. Vì sao bãi cát ở Cửa Tùng lại được coi là “Bà Chúa của các bãi tắm” ?
a. Vì đây là bãi tắm đẹp và kì vĩ nhất trong tất cả các bãi tắm.
b. Vì cạnh bãi biển là một làng chài có tên là Bà Chúa.
c. Vì bãi tắm ở đây vốn là nơi tắm của các vua chúa thời xưa.
2. Vào buổi trưa, nước biển Cửa Tùng có sắc màu như thế nào ?
a. Nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
b. . Nước biển màu xanh lơ.
c. . Nước biển màu xanh lục.
3 Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh làm tăng vẻ đẹp duyên dáng, hấp dẫn của Cửa Tùng?
a. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
b. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
c. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
4. Câu “ Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải .” được cấu tạo theo mẫu câu nào ?
a. Cái gì – là gì ?
b. Cái gì – làm gì ?
c. Cái gì – Thế nào ?
TRƯỜNG TH ĐINH TIÊN HOÀNG
TỔ 3 ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2010- 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT ( Viết )
Thời gian: 40 phút
1. Chính tả: (15 phút)
Nghe -viết: Chõ bánh khúc của dì tôi
Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đọng trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
Theo Ngô Văn Phú
2. Tập làm văn: ( 25 phút)
* Chọn một trong hai đề sau :
Đề 1:
Hãy viết một bức thư thăm hỏi,báo tin với một người mà em quý mến
( như: ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ…) dựa theo gợi ý dưới đây:
Nơi gửi , ngày tháng năm…
Lời xưng hô với người nhận thư.
Nội dung: Thăm hỏi ( sức khỏe, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư…), báo tin ( về tình hình học tập, sức khỏe của em…) Lời chúc và hứa hẹn…
Cuối thư: Lời chào; kí tên.
Đề 2:
Hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ) giới thiệu về tổ em; dựa theo gợi ý sau:
Tổ em gồm những bạn nào?
Mỗi bạn có đặc điểm gì hay?
- Trong học kỳ I vừa qua, tinh thần và thái độ học tập, rèn luyện của các bạn như thế nào?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2010- 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT ( Đọc )
Kiểm tra đọc: 10 điểm
I. Đọc thành tiếng: 6 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ : 3 điểm
Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm
Đọc sai 3 -4 tiếng : 2 điểm
Đọc sai 5- 6 điểm : 1,5 điểm
Đọc sai 7 – 8 tiếng : 1 điểm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Ngọc Dũng
Dung lượng: 69,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)