Đề kiểm tra Học kì I môn Ngữ văn năm học 2012- 2013

Chia sẻ bởi Lê Văn Tầm | Ngày 12/10/2018 | 17

Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra Học kì I môn Ngữ văn năm học 2012- 2013 thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2012- 2013 QUẢNG NGÃI Môn: Ngữ văn- Lớp 9
Thời gian làm bài : 90 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC


Câu 1. (2.0 điểm)
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập I có đoạn:
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liểu hờn kém xanh.”
Cho biết bài thơ trên nằm trong đoạn trích nào? Tác giả là ai?
Nêu nội dung nghệ thuật chủ yếu đoạn thơ trên.
Câu 2. (3.0 điểm)
Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp?
Câu văn: “ Có thể có ít vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh.”
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị, trong Hồ chí Minh và văn hóa Việt Nam)

Câu 3. (5.0 điểm)
Dựa vào đoạn trích “Làng” của Kim Lân (Ngữ văn 9- tập I), đóng vai nhân vật ông Hai kể lại tâm trang của mình.

……………… Hết …………………
Đề bài kiểm tra có 01 trang.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KÌ I NH 2012- 2013 QUẢNG NGÃI Môn: Ngữ văn- Lớp 9

HƯỚNG DẪN ĐỀ CHẤM CHÍNH THỨC
Câu 1. (2.0 điểm)
Đoạn thơ trên nằm trong đoạn trích: “ Chị em Thúy Kiều”, (0.5 điểm)
Tác giả: Nguyễn Du. (0.5 điểm)
Nội dung chủ yếu của đoạn thơ: Gợi tả vẻ đẹp tuyệt sắc của Thúy Kiều. (0.5 điểm)
- Nghệ thuật chủ yếu trong đoạn: Bút pháp tượng trưng, ước lệ (0.5 điểm)

Câu 2. (3.0 điểm)
HS nêu đúng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp:
- Dẫn trực tiếp, là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặc trong dấu ngoặc kép. (0.5 điểm)
- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không được đặc trong dấu ngoặc kép. (0.5 điểm)
b. HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu về nội dung và hình thức. Các câu văn liên kết chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. (1.5 điểm)
- Trong đoạn văn, có sử dụng câu văn đã cho làm lời dẫn trực tiếp một cách hợp lý.
(0.5 điểm)
Câu 3. (5.0 điểm)
Yêu cầu chung:
Kiểu bài: HS viết đúng kiểu bài văn tự sự, sử dụng đúng ngôi kể (ngôi thứ nhất)
Biết sử dụng, kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm, biểu cảm, nghị luận; đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm …
Văn viết cảm xúc, bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu …
Yêu cầu cụ thể:
Trên cơ sở hiểu biết về văn bản “Làng” của Kim Lân và nhân vật ông Hai, học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
Nhân vật “tôi” ( ông Hai ) tự giới thiệu về minh (1.0 điểm)
Tâm trạng khi ở khu tản cư: Luôn nhớ về làng Chợ Dầu, thường xuyên theo dõi tin tức kháng chiến (0.5 điểm)
Tâm trạng khi nghe tin đồn về làng Chơ Dầu theo Tây (2.0 điểm)
+ Nỗi đau đớn, bẽ bàng;
+ Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ;…
+ Nỗi băn khoăn khi kiểm điểm từng người trụ lại làng, trằng trọc không ngủ được, trò chuyện với đứa con út,….
(chú ý đến cuộc xung đột trong nội tâm và tình thế dường như đã thành bế tắc).
- Khi tin làng được cải chính. (1.0 điểm)
+ Tâm trạng tươi vui rạng rỡ hẳn lên;
+ Khoe với mọi người nhà bị Tây đốt nhẵn ….
+ Tự hào vì làng Chợ Dầu vẫn trung thành với cách mạng, với cụ Hồ …
- Những suy nghĩ, cảm xúc của “tôi” đối với làng quê và đất nước . (0.5 điểm)
GV linh hoạt trong
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Văn Tầm
Dung lượng: 40,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)