Đề kiểm tra giữa kỳ I_Tiếng Việt lớp 3_VNEN
Chia sẻ bởi Lê Trung Chánh |
Ngày 09/10/2018 |
42
Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra giữa kỳ I_Tiếng Việt lớp 3_VNEN thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
Trường Tiểu học Phú Lợi ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
Lớp : …………………………. MÔN: TIẾNG VIỆT – KHỐI 3 (VNEN)
Tên : …………………………. Năm học: 2013 - 2014
Thời gian: 60 phút
(Không tính thời gian phần đọc thầm)
Điểm
Điểm đọc:………
Điểm viết:……….
Lời phê của giáo viên
Người coi………………………...
Người chấm…………....................
A. Kiểm tra đọc và kiến thức tiếng Việt
Cho văn bản sau:
Cậu bé thông minh
Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi
làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải
chịu tội.
Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một câu bé bình tĩnh thưa với cha:
- Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này.
Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường.
Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:
- Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?
- Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em.
Con không xin được, liền bị đuổi đi.
Vua quát:
- Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!
Cậu bé bèn đáp:
- Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ
trứng ạ?
Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.
Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm
cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu lại Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc
để xẻ thịt chim.
Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào
trường học để luyện thành tài.
Theo TRUYỆN CỔ VIỆT NAM
A. I ( 1đ): Đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn văn của văn bản.
A. II. Đọc thầm và làm bài tập ( khoảng 15 – 20 phút):
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. ( 0,5 đ) Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?
a. Hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
b. Hạ lệnh tìm gà mái biết đẻ trứng.
c. Hạ lệnh nộp gà trống biết nói.
2. ( 0,5 đ) Vì sao cậu bé bình tĩnh khi nghe lệnh của nhà vua?
a. Vì cậu bé không sợ nhà vua.
b. vì cậu bé nghĩ sẽ tìm được gà trống đẻ trứng.
c. Vì cậu bé biết lệnh của vua vô lí.
3. ( 0,5 đ) Lần thứ hai nhà vua đã thử tài cậu bé như thế nào?
a. Bắt con chim sẻ.
b. Đưa đến con chim sẻ và bảo cậu bé làm ba mâm cỗ.
c. Đưa đến chiếc kim khâu cho cậu bé.
4. ( 0,5 đ) Cậu bé đã làm gì khi nhận được lệnh làm thịt chim sẻ thành ba mâm cỗ?
a. Không trả lời nhà vua.
b. Nhận làm ba mâm cỗ.
c. Đưa cho sứ giả chiếc kim khâu và xin nhà vua rèn thành con dao thật sắc.
5. ( 0,5 đ) Câu nào sau đây có bộ phận câu trả lời cho câu hỏi: Ai? Làm gì?
a. Nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ.
b. Vua biết là đã tìm được người giỏi.
c. Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!
6. ( 0,5 đ) Bộ phận in đậm, nghiêng trong câu “Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc.” trả lời cho câu hỏi nào?
a. Làm gì?
b. Là gì?
c. Như thế nào?
7. ( 0,5 đ) Trong câu chuyện này em thích nhân vật nào? Vì sao?
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
8. ( 0,5 đ) Gạch chân sự vật được so sánh với nhau trong câu thơ dưới đây:
Tàu dừa như chiếc lược chải vào mây xanh
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. Chính tả ( Nghe – viết) ( 2,0
Lớp : …………………………. MÔN: TIẾNG VIỆT – KHỐI 3 (VNEN)
Tên : …………………………. Năm học: 2013 - 2014
Thời gian: 60 phút
(Không tính thời gian phần đọc thầm)
Điểm
Điểm đọc:………
Điểm viết:……….
Lời phê của giáo viên
Người coi………………………...
Người chấm…………....................
A. Kiểm tra đọc và kiến thức tiếng Việt
Cho văn bản sau:
Cậu bé thông minh
Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi
làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải
chịu tội.
Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một câu bé bình tĩnh thưa với cha:
- Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này.
Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường.
Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:
- Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?
- Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em.
Con không xin được, liền bị đuổi đi.
Vua quát:
- Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!
Cậu bé bèn đáp:
- Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ
trứng ạ?
Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.
Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm
cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu lại Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc
để xẻ thịt chim.
Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào
trường học để luyện thành tài.
Theo TRUYỆN CỔ VIỆT NAM
A. I ( 1đ): Đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn văn của văn bản.
A. II. Đọc thầm và làm bài tập ( khoảng 15 – 20 phút):
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. ( 0,5 đ) Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?
a. Hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
b. Hạ lệnh tìm gà mái biết đẻ trứng.
c. Hạ lệnh nộp gà trống biết nói.
2. ( 0,5 đ) Vì sao cậu bé bình tĩnh khi nghe lệnh của nhà vua?
a. Vì cậu bé không sợ nhà vua.
b. vì cậu bé nghĩ sẽ tìm được gà trống đẻ trứng.
c. Vì cậu bé biết lệnh của vua vô lí.
3. ( 0,5 đ) Lần thứ hai nhà vua đã thử tài cậu bé như thế nào?
a. Bắt con chim sẻ.
b. Đưa đến con chim sẻ và bảo cậu bé làm ba mâm cỗ.
c. Đưa đến chiếc kim khâu cho cậu bé.
4. ( 0,5 đ) Cậu bé đã làm gì khi nhận được lệnh làm thịt chim sẻ thành ba mâm cỗ?
a. Không trả lời nhà vua.
b. Nhận làm ba mâm cỗ.
c. Đưa cho sứ giả chiếc kim khâu và xin nhà vua rèn thành con dao thật sắc.
5. ( 0,5 đ) Câu nào sau đây có bộ phận câu trả lời cho câu hỏi: Ai? Làm gì?
a. Nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ.
b. Vua biết là đã tìm được người giỏi.
c. Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!
6. ( 0,5 đ) Bộ phận in đậm, nghiêng trong câu “Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc.” trả lời cho câu hỏi nào?
a. Làm gì?
b. Là gì?
c. Như thế nào?
7. ( 0,5 đ) Trong câu chuyện này em thích nhân vật nào? Vì sao?
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
8. ( 0,5 đ) Gạch chân sự vật được so sánh với nhau trong câu thơ dưới đây:
Tàu dừa như chiếc lược chải vào mây xanh
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. Chính tả ( Nghe – viết) ( 2,0
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Trung Chánh
Dung lượng: 60,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)